Câu 1: Hãy phân tích luận đề: đất đaithuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu". Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai nh thế nào?
Bài Làm
Ta có thể phân tích luận đề trên theo 2 khía cạnh:
a. Thứ nhất: " Đất đai thuộc sở hữu toàn dân".
Luận đề này có thể được hiểu là toàn bộ đất đai, dù ở đất liền hay ở lãnh hải, dù đất đang sử dụng hay chưa sử dụng đều thuộc sở hữu của toàn thể nhân dân. Sự khẳng định trên dựa trên các căn cứ.
- Qua nhiều thế hệ, con người đã tạo ra những giá trị mới cho đất đai thông qua việc khám phá, tạo ra của cải, vật chất.
- Đất đai là kết quả của quá trình đấu tranh chinh phục thiên nhiên và bảo vệ đất đai qua các cuộc kháng chiến mà nhiều thế hệ của các tầng lớp nhân dân Việt Nam của mét què gia mà còn là cơ sở của lòng yêu nước của cả dân tộc. Vì vậy đất đai phải thuộc sở hữu toàn dân.
b. Thứ hai: " Nhà nước thống nhất quản lý";
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân song toàn dân, không thể đứng ra thực hiện quyền sở hữu cụ thể mà phải cử người đại diện thay mặt nhân dân để thực hiện quyền này. Đó là nhà nước, Nhà nước thống nhất thay mặt nhân dân quản lý, toàn bộ quỹ đất đai trong phạm vi cả nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như quốc hội, UNTVQH, Chính phủ, Bộ tài nguyên và môi trường, hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, và các Bé, ngành khác có liên quan. Quản lý nhà nước về đất đai được hiểu trên 2 khía cạnh:
- Mét là: Quản lý nhà nước về đất đai là quản lý hành chính đối với đất đai thông qua việc ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và kế hoạch sử dụng đất và bằng các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như quyết định giao đất.
Cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích, sử dụng đất.
- Hai là: Quản lý nhà nước là quản lý kinh tế đối với đất đai thông qua các công cụ tài chính mà nhà nước nh xác định khung giá đất, thuế sử dụng đất, phí và lệ phí chước bạ...
Như vậy, thông qua mét loạt các chế định như quy hoạch, kế hoạch pháp luật, công cụ tài chính và các công cụ khác, Nhà nước thay mặt toàn dân thống nhất quản lý toàn bộ đất đai trong phạm vi cả nước nhằm mục đích bảo đảm việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và có hiệu quả.
Câu 2: Tại sao nhà nước Việt Nam qui ®Þnh khung gi¸ cho tõng lo¹i ®Êt? Nh»m môc ®Ých g×?Quan ®iÓm cña anh, chÞ vÒ khung gi¸ nh thế nào trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay?
Bài làm
+ Giá đất hay còn gọi là giá quyền sử dụng đất, là số tiền tính trên một đơn vị diện tích do nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau:
- Do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định trên cư sè khung giá của chính phủ và được công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đánh giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do thoả thuận về giá đất trong trường hợp chuyền quyền sử dụng đất.
+ Nhà nước ta quy định khung giá cho từng loại đất vì:
- Nhằm thể hiện sự tập quản lý tập trung, thống nhất của nhà nước đối với đất đai thông qua công cụ tài chính.
- Đó là sù cụ thể hoá sự thừa nhận của nhà nước coi đất đai là hàng hoá đặc biệt phục vụ cho việc hình thành thị trường bất động sản. Việc nhà nước sử dụng phối hợp các lợi Ých kinh tế từ các quan hệ kinh tế gắn liền với đất đai nhằm mục đích cao nhất là quản lý có hiệu quả, cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất kết hợp hài hoà các lợi Ých.
- Nhằm tác động vào ý thức thái độ của người sử dụng đất để họ sử dụng đất tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất.
+ Mục đích mà việc nhà nước quy định khung giá cho từng loại đất là làm căn cứ để.
- Tính thuế sử dụng đất
- Tính thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất.
- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất
- Tính lệ phí chước bạ: Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
- Tính tiền bồi dưỡng đối với người vi phạm pháp luật đất đai mà gây thiệt hại cho nhà nước.
+ Trong nền kinh tế thị trường nhà nước cần quy định khung giá vì.
Bước sang thời kỳ kinh tế thị trường, trong cơ cấu kinh tế đã có sù thay đổi mạnh mẽ theo hướng kết hợp hài hoà công nông nghiệp - thương mại - dịch vụ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao cùng với sù gia tăng dân số đã gây ra sức Ðp to lớn cho việc khai thác và sử dụng đất. Chưa bao giờ đòi hỏi sử dụng đất đai có hiệu quả tiết kiệm để phát huy được hết các thế mạnh về kinh tế - xã hội của đất đai lại trở thành một yêu cầu bức xúc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế như trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Để đáp ứng đòi hỏi có tính tất yếu khách quan về nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế thị trường nước ta, hiến pháp 1992 đã khẳng định: " nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy định và theo luật pháp, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả". Và, công cụ tài chính mà cụ thể là xác định khung giá thu tiền sử dụng đất là biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý đất đai theo pháp luật.
Câu 3: Gia đình ông A là công chức ở tỉnh H được cơ quan cấp 01 gian nhà cấp bốn năm 2000, cơ quan tiến hành thanh lý nhà cho cán bộ công chức của cơ quan, gia đình ông H nộp tiền thanh lý. Tháng 8 năm 2004, UBND tỉnh H làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho gia đình ông A, đồng thời thu 10 triệu đồng tiền sử dụng đất. Ông A không nộp, với lý do ông đã nộp tiền thanh lý nhà và đất cho cơ quan? Hãy phân tích sự việc trên?
Bài làm
- Cơ quan có quyền phân này cho cán bộ, công nhân viên của mình, nhưng không có thẩm quyền đất theo quy định của Luật đất đai năm 1993 (vì sự việc của gia đình ông A xảy ra năm 2000, khi đó chưa có Luật đất đai năm 2003). Cơ quan của ông A còng không có quyền thanh lý đất. Theo điều 4 nghị định 38 ngày 23/ 08/ 2000 của Chính phủ thì nhà nước được thanh lý phải trước ngày 05/ 07/ 1994 mới hợp lệ. Kể từ ngày 05/ 07/ 1994 sẽ áp dụng việc bán nhà và quyền sử dụng đất cho người đang thuê theo nghị định 61/ CP ban hành ngày 09/07/1994. Tháng 8 năm 2004, UBND tỉnh H làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho gia đình ông A và ông phải nộp khoản 1- Điều 33 (luật đất đai 2003) và khoản 1 - Điều 2 (Nghị định 198/2004) về thu tiền sử dụng đất.
Câu 4: Điều 10 khoản 2 Luật đất đai 2004 qui định: " Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước CHXHCNVN". Quan điểm của anh, chị về qui định trên?
Bài làm
- Điều 4 - nghị định 181 (2004) đã cụ thể hoá luận đề trên nh sau:
" Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất và không xem xét giải quyết khiếu nại về việc đòi lại đất mà nhà nước đã giao cho người sử dụng theo các chính sách ruộng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong các trường hợp sau:
a. Đất bị tịch thu, trưng thu, trưng mua khi thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc, chính sách xoá bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam.
b. Miền Nam hiến tặng cho nhà nước, cho hợp tác xã và tổ chức khác, cho hé gia đình, cá nhân.
c. Đất đã góp vào hợp tác xã nông nghiệp theo quy định của điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao.
d. Đất thổ cư mà nhà nước đã giao cho người khác để làm đất ở, đất ở và đất vườn đã giao lại cho hợp tác xã để đi khai hoang, ruộng đất đã bị thu hồi để giao cho người khác hoặc điều chỉnh cho người khác khi giải quyết tranh chấp ruộng đất.
đ. Đất đã chia cho người khác khi hưởng cuộc vận động san sẻ bít mét phần ruộng đất để chia cho người không có ruộng và thiếu ruộng tại miền Nam sau ngày giải phóng.
Luận đề trên vừa mang tính nguyên tắc vừa mang tính định hướng. Quy định này là cơ sở pháp lý khẳng định nhà nước ta là chủ thể duy nhất có quyền định đoạt đối với đất đai.
- Đồng thời nã còng có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Thứ nhất: Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất để giải quyết tình trạng khiếu kiện về các tranh chấp quyền sử dụng mang tính lịch sử. Các khiếu kiện đòi lại đất có ảnh hưởng không tốt đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc quy định nh vậy là hết sức cần thiết.
+ Thứ hai: Quy định trên là cơ sở để nắm vững số lượng, chất lượng sự biến động đất đai trong phạm vi cả nước và ở từng địa phương. Nếu chấp nhận việc đòi lại đất không nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp làm cho nhà nước có thể quản lý hiệu quả mà sù thay đổi về chủ sử dụng đất sẽ làm cho công tác quản lý tốn kém về thời gian, sức người và sức của.
+ Thứ ba: Quy trình này xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là, nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước quy định như vậy nhằm cụ thể chế độ sở hữu toàn dân về đất đai phục vụ cho lợi Ých của nhân dân lao động, bảo vệ quyền lực của người sử dụng đất. Tuy nhiên quy định trên cũng có những điểm hạn chế riêng về tính lịch sử của đất đai, về chính sách người có công với cách mạng. Do đó, nhà nước cần bổ sung thêm mét sè văn bản mới về các vấn đề này để phát huy hiệu quả của công tác quản lý đất đai của Nhà nước.
Câu 5: Hãy cho biết quan hệ pháp luật đất đai thuộc quan hệ pháp luật hành chính hay quan hệ pháp luật dân sự, cho ví dụ minh hoạ?
Bài làm: