Mã tài liệu: 286603
Số trang: 9
Định dạng: zip
Dung lượng file: 102 Kb
Chuyên mục: Ngôn ngữ học
MỤC LỤC
1. Đặt vấn đề 1
2. Phân biệt từ bản ngữ và từ ngoại lai 2
3. Từ ngoại lai 4
3.1. Căn cứ vào mối liên hệ với sự vật và khái niệm 4
3.2. Căn cứ vào thành phần ngoại lai. 4
3.2.1. Từ phiên âm 4
3.2.2. Từ sao phỏng 5
4. Kết luận 7
Tài liệu tham khảo 9
1. Đặt vấn đề
Là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người, ngôn ngữ không ngừng lớn mạnh. So với ngữ âm và ngữ pháp thì từ vựng là bộ phận biến đổi nhiều và nhanh nhất bởi vì nó trực tiếp phản ánh đời sống xã hội. Theo Stalin: “…từ vựng của một ngôn ngữ là bộ phận dễ chuyển biến nhất thì nó ở trong tình trạng biến đổi liên miên”. Tuy nhiên, muốn nhận ra những đặc điểm mới sinh ra và phát mới phát triển của trong từ vựng của mỗi ngôn ngữ thì thường phải theo dõi sự phát triển từ vựng của nó trong một thời gian dài. Mấy chục năm so với lịch sử phát triển của một ngôn ngữ chỉ là một quãng ngắn, không đáng kể. Nhưng với tiếng Việt, mấy chục năm gần đây lại là thời kỳ diễn ra những biến đổi toàn diện và sâu sắc của hệ thống từ vựng. Cũng như mọi thứ tiếng khác, trong quá trình phát triển, tiếng Việt đã tiếp nhận thêm nhiều từ ngữ, nhiều ý nghĩa và cách cấu tạo từ của ngoại ngữ để làm giàu cho từ vựng của mình.
Tù ngoại lai là từ mà tiếng Việt tiếp nhận của các ngôn ngữ cả về nội dung và hình thức. Nguồn tiếp nhận trước hết vẫn phải kể đến tiếng Hán. Từ đầu thế kỷ đến nay, tiếng Việt vẫn chủ yếu tiếp nhận các từ ngữ mới từ tiếng Hán. Nếu tiếp nhận qua con đường sách vở thì những từ gốc Hán này được đọc theo cách đọc Hán-Việt chứ không đọc theo cách phát âm của tiếng Hán phổ thông: cộng hoà, chính trị, đại sứ quán, độc lập,... Nếu tiếp nhận qua con đường khẩu ngữ thì từ ngoại lai lại được đọc theo âm địa phương nào đó: ca la thầu, mì chính, quẩy,…
Sau tiếng Hán, một số ngôn ngữ Ấn –Âu mà trước hết là tiếng Pháp là những nguồn quan trọng cung cấp từ ngữ mới cho tiếng Việt: cà rốt, ghi đông, may ô,…Cũng có những từ tiếng Việt tiếp nhận từ các ngôn ngữ của các dân tộc ít người ở Việt Nam nhưng số này không nhiều: buôn, bản, phai,..
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 10
👁 Lượt xem: 621
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 569
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 673
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 135
👁 Lượt xem: 595
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 563
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 3444
⬇ Lượt tải: 91
📎 Số trang: 10
👁 Lượt xem: 642
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 40
👁 Lượt xem: 1017
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 9
👁 Lượt xem: 1008
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 451
⬇ Lượt tải: 16