Info
Chế độ quan lại Việt Nam từ trước đến nay đ� được nhiều nh� nghi�n cứu quan t�m. C�c nh� nghi�n cứu Việt Nam thường xuất ph�t từ tinh thần "phản phong", từ tr�n lập trường d�n tộc để đ�nh gi� chế độ quan lại đ� l� thối n�t, xa rời thực tế, xa rời d�n ch�ng, đặc biệt l� t�nh h�nh quan lại dưới thời thuộc địa. Trong kh�ng kh� đấu tranh ch�nh trị ở một nước thuộc địa, họ đ� chịu t�c động kh�ng �t của những cuộc luận chiến tr�n b�o ch�, l�n �n sự tồn tại của một chế độ quan li�u l�m tay sai cho thực d�n, cần phải x�a bỏ. Mặt kh�c, c�c nh� nghi�n cứu phương T�y, xuất ph�t từ quan niệm về tổ chức bộ m�y h�nh ch�nh của chủ nghĩa tư bản, n�n phần lớn chỉ ch� � đến mặt lỗi thời, lạc hậu của bộ m�y cai trị phương Đ�ng.
Tuy nhi�n, t�nh h�nh đ� đến nay đ� kh�c. V� một bộ m�y cai trị tồn tại được qua h�ng ng�n năm, kh�ng những thế c�n huy động được nh�n t�i vật lực chống chọi với thi�n nhi�n khắc nghiệt, l�nh đạo được nh�n d�n qua nhiều cuộc chống ngoại x�m thắng lợi, th� hẳn phải c� c�i g� khả thủ, cần được t�m hiểu với một th�i độ thực sự cầu thị. Ch�nh tr�n suy nghĩ đ� m� Emmanuel Poisson đ� nghi�n cứu chế độ quan v� lại ở miền Bắc Việt Nam trong giai đoạn đầu chuyển tiếp từ thời đại độc lập, sang chế độ thuộc địa cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Kh�ng để cho ảnh hưởng của những m� h�nh c� sẵn t�c động đến suy nghĩ của m�nh, t�c giả đ� thận trọng t�m hiểu mọi t�i liệu c� li�n quan, chủ yếu l� hồ sơ về c�c quan v� lại trong bộ m�y h�nh ch�nh đầu thời thuộc địa, m� may mắn vẫn c�n được lưu trữ bảo quản tốt tại Trung t�m lưu trữ Quốc gia 1 ở H� Nội.
Trong 6 năm l�m việc ở H� Nội với tư c�ch l� th�nh vi�n Trung t�m Viện Viễn đ�ng B�c cổ Ph�p (1995-2001), Emmanuel Poisson đ� tiếp x�c với nhiều nguồn t�i liệu phong ph�, kh�ng những tại c�c cơ quan lưu trữ, m� cả trong những tủ s�ch c� nh�n, m� điều đ�ng tr�n trọng đối với một học giả nước ngo�i, l� đ� khai th�c to�n bộ c�c tư liệu bằng chữ Quốc ngữ v� chữ H�n, chữ N�m, v� tất nhi�n l� cả t�i liệu chữ Ph�p. Đ�y l� một c�ng việc l�m cần c� v� thận trọng, nếu ta biết số lượng t�i liệu m� t�c giả đ� tham khảo khi bi�n soạn luận �n của m�nh: 1272 bản l� lịch c�c quan v� lại vi�n ở c�c tỉnh miền Bắc Việt Nam, hầu hết c�c b�o c�o của c�ng sứ, thống sứ Bắc Kỳ, thư từ trao đổi, bi�n bản xử �n... trong một thời kỳ k�o d�i h�ng mấy chục năm, n�i l�n những kh�a cạnh tư liệu m� ch�ng ta chưa ch� � tới. V� vậy những kết luận m� t�c giả r�t ra ở đ�y, kh�ng chỉ l� những suy luận c� cơ sở, m� c�n dựa v�o những thống k� định lượng mang t�nh thuyết phục hơn. Đ� l� một phương ph�p l�m việc m� giới nghi�n cứu Việt Nam cần tham khảo, v� c�i bệnh kh�i qu�t h�a tr�n cơ sở dữ liệu phiến diện vốn l� một cố tật m� nhiều người trong ch�ng ta thường mắc phải.
Đ�y kh�ng chỉ l� c�ng tr�nh nghi�n cứu c�c hiện tượng đ� qua. V� ngay trong phần tr�nh b�y của m�nh, t�c giả đ� đặt vấn đề chuyển đổi của chế độ quan li�u đầu thời thuộc địa, nằm trong d�ng chảy của những đợt cải c�ch quan trường được tiến h�nh từ thời L�, đặc biệt l� đầu thời Nguyễn trong thế kỷ 19. V� những b�i học của giai đoạn chuyển tiếp n�y, vẫn c�n c� gi� trị đối với ch�ng ta, trong chiến lược cải c�ch h�nh ch�nh hiện nay. Nhiều vấn đề ch�ng ta đang suy nghĩ đ� được đề cập đến c�ch đ�y một thế kỷ: đ�o tạo, sử dụng c�n bộ c�c cấp, quan hệ giữa bộ m�y h�nh ch�nh với d�n, quan hệ giữa ch�nh quyền trung ương với địa phương, của ch�nh quyền trung t�m với c�c v�ng ngoại vi, theo c�ch n�i hiện nay l� v�ng s�u v�ng xa.
Dịch cuốn s�ch n�y sang tiếng Việt, ch�ng t�i mong đem lại cho bạn đọc một c�ng tr�nh tham khảo c� thể đưa đến những cuộc trao đổi v� thảo luận th�m. Trong qu� tr�nh dịch thuật, ch�ng t�i đ� được sự họp t�c chặt chẽ của t�c giả, đặc biệt trong việc chuyển dịch c�c từ ngữ h�nh ch�nh xưa. T�c giả hiện l� giảng vi�n trường Đại học Paris 7 - Denis Diderot..