Mã tài liệu: 257832
Số trang: 127
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 2,985 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
[TABLE="class: itemDisplayTable"]
[TD="class: metadataFieldLabel"]Nhà xuất bản:
[TD="class: metadataFieldValue"]Đại học Bách Khoa Hà Nội
[TD="class: metadataFieldLabel"]Series/Report no.:
[TD="class: metadataFieldValue"]H.
2008
127tr.
[TD="class: metadataFieldLabel"]Tóm tắt:
[TD="class: metadataFieldValue"]Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về hệ thống truyền hình di động nói chung cũng như hệ thống truyền hình di động DVB-H nói riêng qua đó nêu lên các chi tiết kỹ thuật mới triển khai từ DVB-T dùng riêng cho DVB-H .-
Chương 2: Giới thiệu 2 chi tiết kỹ thuật mới đầu tiên sẽ được đề cập và phân tích chức năng chúng đảm nhận trong hệ thống, 2 chi tiết này cùng nằm trong 1 khối là IPE (bộ đóng gói IP - IP Encapsulator) đó là time - clicing và MPE - FEC .-
Chương 3: Tiếp tục đề cập và phân tích 3 chi tiết kỹ thuật mới thuộc khối điều chế DVB-T, đó là có thêm 1 chế độ phát 4K song song với 2K và 8K đã có sẵn DVB-T, bộ ghép xen In-Depth và các bit báo hiệu TPS .-
Chương 4: Chương này sẽ giới thiệu chung về các kiểu mạng DVB-H các cách truyền dẫn trong hệ thống DVB-H thực tế .-
Chương 5: Tóm lược bằng các giải pháp kỹ thuật truyền hình DVB-H trênthế giới và cả ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh đó sẽ đi sâu tìm hiểu thị trường DVB-H trên ở Việt Nam trong các dịch vụ do 2 nhà cung cấp là S-fone và VTC triển khai
Mục lục
Lời mở đầu . .1
Mục lục . .4
Mục lục các hình . .8
Mục lục các bảng . .10
Từ viết tắt . .11
1. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG DVB-H . .13
1.1 Tổng quan hệ thống . 13
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về DVB-T . .13
1.1.2 Hệ thống DVB-H . .15
1.1.2.a Khái niệm về truyền hình di động theo chuẩn DVB-H . .17
1.1.2.b Những ưu việt của truyền hình di động theo chuẩn DVB-H . 20
1.2 Cấu trúc và nguyên lí cơ bản của công nghệ truyền hình di động 22
1.3 Các yếu tố kĩ thuật chính . 24
2. CHƯƠNG II: CÁC THÀNH PHẦN MỚI TRONG BỘ đÓNG GÓI
IP: TIME SLICING VÀ MPE-FEC . .26
2.1 Module MPE-FEC . . 26
2.1.1 Khung MPE-FEC . .27
2.1.1.a định nghĩa khung MPE-FEC . .27
2.1.1.b Bảng ADT . .28
2.1.1.c Bảng RSDT . 29
2.1.2 Cách truyền khung MPE-FEC . 30
2.1.2.a Cách truyền các IP datagram trong ADT . .30
2.1.2.b Giải mã RS . .33
2.2 Module time-slicing . 34
2.2.1 Giới thiệu chung . 34
2.2.2 Chi tiết kĩ thuật . .35
2.2.2.a Nguyên lí hoạt động . 35
2.2.2.b Phương pháp t chỉ thị thời gian cụm kế tiếp . .38
2.2.3 Hỗ trợ chuyển giao với time-slicing . 42
3. CHƯƠNG III: THÀNH PHẦN MỚI TRONG BỘ đIỀU CHẾ DVB-
T: CHẾ đỘ PHÁT 4K, BỘ GHÉP XEN IN-DEPTH VÀ BÁO HIỆU TPS 44
3.1 Khái quát chung . . 44
3.1.1 điều chế COFDM . 44
3.1.2 Số lượng, vị trí và nhiệm vụ của các sóng mang . 45
3.2 Chế độ phát 4K . . 46
3.3 Bộ ghép xen theo độ sâu symbol (in-depth interleaver) . 50
3.3.1 Khái niệm kĩ thuật ghép xen . 50
3.3.2 Bộ ghép xen nội (Inner interleaver) . .50
3.3.2.a Ghép xen theo bit (bit-wise interleaving) . .51
3.3.2.b Ghép xen symbol (Symbol interleaver) . .54
3.4 Báo hiệu thông số bên phát TPS . . 57
3.4.1 Khái quát . .57
3.4.2 Mục đích của TPS . 58
3.4.3 định dạng các bit TPS . 58
4. CHƯƠNG IV: CẤU HÌNH MẠNG TRIỂN KHAI TRONG DVB-H . 61
4.1 Các loại cấu hình mạng DVB-H . . 61
4.1.1 Mạng dùng chung DVB-H (dùng chung bộ ghép với MPEG-2) . .61
4.1.2 Mạng phân cấp DVB-H (dùng chung với mạng DVB-T bằng
cách phân cấp) . .62
4.2 Mạng phát DVB-H . . 62
4.2.1 Các cell DVB-H . 62
4.2.2 Mạng đơn tần SFN (Single frequency networks) . .63
4.2.3 Mạng đa tần MFN (Multifrequency networks) . 65
5. CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP TRUYỀN HÌNH CÔNG NGHỆ DVB-H
VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DVB-H Ở VIỆT NAM . 67
5.1 Giải pháp chung và tiềm năng phát triển DVB-H . 67
5.1.1 Sự triển khai thị trường . .67
5.1.2 Các bước tiếp theo của DVB-H . .71
5.2 Tình hình triển khai DVB-H ở Việt Nam . . 72
5.2.1 Sơ lược tình hình triển khai . .72
5.2.2 Mô hình triển khai dịch vụ truyền hình di động chuẩn DVB-H
của VTC . 77
5.3. So sánh giải pháp truyền hình DVB-H và một số giải pháp truyền hình
di động số khác . 80
6. CHƯƠNG VI: PHÂN TÍCH SO SÁNH GIẢI PHÁP DVB-H VÀ GIẢI
PHÁP DMB 89
6.1. Giới thiệu chung về DMB . 89
6.2. Tổng quan công nghệ DMB . 90
6.3. So sánh những đặc tính cơ bản của DVB-H với DMB .92
6.4. đề xuất giải pháp hệ thống T-DMB 99
Kết luận . .102
Phụ lục A : Sơ đồ chức năng bộ điều chế DVB-T và điện thoại di động
công nghệ DVB-H . .104
Phụ lục B: Vị trí các sóng mang TPS . .108
Phụ lục C: định dạng bit TPS trong mode 4K . .110
Tài liệu tham khảo . .116
LỜI MỞ đẦU
TV được xem như 1 dịch vụ quan trọng trong các thiết bị di động. Trong
quá khứ, Mobile TV thường được kết hợp với việc truyền dẫn broadcast. Tuy
nhiên kĩ thuật unicast lại có hiệu quả trong nhiều trường hợp, đặc biệt là từ
khi các user di động thích truy cập nội dung theo nhu cầu hơn là theo 1 lịch
trình cố định. Trong tài liệu này chúng ta sẽ tập trung vào các mạng di động
3G được tối ưu hóa cho các dịch vụ unicast. Dựa trên 1 kiểu lưu lượng, chúng
ta sẽ bàn về các giới hạn dung lượng của các mạng 3G dùng trong phân bố
unicast của Mobile TV.
Các mạng di động xuất hiện từ mạng điện thoại đến mạng chuyển giao đa
phương tiện. Người ta mong đợi rằng lưu lượng dữ liệu di động sẽ vượt quá
lưu lượng thoại vào năm 2010. Ngày nay, các nhà điều hành mạng di động đã
và đang đưa ra các dịch vụ chạy suốt và tải đa phương tiện hấp dẫn. Mobile
TV là 1 trong các dịch vụ đang triển khai hiện nay. Giống với TV mặt đất,
Mobile TV thường kết hợp với kĩ thuật 1-nhiều hoặc broadcast. Từ năm 2004,
nhiều nhà điều hành mạng tế bào đã triển khai các dịch vụ Mobile TV qua
mạng 2.5G và 3G có sẵn. Nhận thấy nhu cầu của người sử dụng ngày càng
cao với các dịch vụ Mobile TV, nhà cung cấp và nhà điều hành mạng đã nhận
ra họ không thể đợi sự xuất hiện của mạng broadcast 3G. Do đó, họ bắt đầu
triển khai các dịch vụ Mobile TV qua mạng 3G unicast dùng luồng chuyển
mạch gói (PSS) như kĩ thuật dịch vụ cơ sở. PSS ngày nay được hỗ trợ bởi tất
cả các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối và cung cấp các dịch vụ luồng chất
lượng khá tốt cho dịch vụ trực tiếp hoặc theo yêu cầu. Sự cải thiện chất lượng
xa hơn nữa được triển khai bằng việc giới thiệu bộ codec hình ảnh H.264
nâng cao và các sóng mang luồng với hỗ trợ QoS riêng biệt.
Trong tương lai, chất lượng và dung lượng trong mạng 3G sẽ cải thiện hơn
nữa với các kĩ thuật truy xuất tốc độ cao như HSDPA (High-Speed Downlink
Packet Access). Nó đã được dự đoán trước là trong tương lai gần, các dịch vụ
Mobile TV có thể được chuyển giao dùng PSS và sóng mang unicast với cùng
1 chất lượng như qua kĩ thuật broadcast phi tế bào riêng biệt giống DVB-H.
Trong kỷ nguyên truyền thông đa phương tiện, sự ra đời và phát triển của
truyền hình di động với những tính năng tân tiến của nó như khả năng cá nhân
hóa nội dung, khả năng tương tác trực tiếp . chính là một xu thế tất yếu.
Tháng 7/2007 vừa qua, Cao ủy Viễn thông Châu Âu đã kêu gọi các nước
thành viên của mình nhanh chóng triển khai chuẩn DVB-H với những ưu
điểm vượt trội và coi đó là một chuẩn chung duy nhất cho truyền hình di
động.
Trước đó, tại Việt Nam, từ cuối năm 2006, khán giả đã có thể dễ dàng tiếp
cận với dịch vụ truyền hình di động dựa trên chuẩn DVB-H với những tiện
ích đặc thù.
Để hiểu rõ hơn về công nghệ truyền hình di động theo chuẩn DVB-H,
trong khuôn khổ đồ án em xin được giới thiệu về tiêu chuẩn công nghệ mới
mẻ nhưng đầy tiềm năng này. Nội dung gồm 5 phần chính:
- Chương I: Chương này sẽ giới thiệu khái quát về hệ thống truyền hình
di động nói chung cũng như hệ thống truyền hình di động DVB-H nói riêng,
qua đó nêu lên các chi tiết kĩ thuật mới triển khai từ DVB-T dùng riêng cho
DVB-H.
- Chương II: Trong phần này, 2 chi tiết kĩ thuật mới đầu tiên sẽ được đề
cập và phân tích chức năng chúng đảm nhận trong hệ thống, 2 chi tiết này
cùng nằm trong 1 khối là IPE (Bộ đóng gói IP - IP Encapsulator) đó là time-
slicing và MPE-FEC.
- Chương III: Tiếp tục đề cập và phân tích 3 chi tiết kĩ thuật mới nữa
thuộc khối điều chế DVB-T, đó là có thêm 1 chế độ phát 4K song song với
2K và 8K đã có sẵn trong DVB-T, bộ ghép xen in-depth và các bit báo hiệu
TPS.
- Chương IV: Chương này sẽ giới thiệu chung về các kiểu mạng DVB-H,
các cách truyền dẫn trong 1 hệ thống DVB-H thực tế.
- Chương V: Chương này sẽ tóm lược bằng các giải pháp kĩ thuật truyền
hình DVB-H trên thế giới và ở cả Việt Nam hiện nay, bên cạnh đó sẽ đi sâu
tìm hiểu thị trường DVB-H ở Việt Nam trong các dịch vụ do 2 nhà cung cấp
là S-Fone và VTC triển khai.
- Chương VI: Cuối cùng, phân tích và so sánh giải pháp DVB-H và giải
pháp DMB
- Kết luận: Các chuẩn truyền hình di động trên thế giới và phân tích ưu -
nhược điểm của DVB-H. đề xuất phát triển công nghệ truyền hình DMB
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 98
👁 Lượt xem: 275
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 98
👁 Lượt xem: 518
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 31
👁 Lượt xem: 334
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 409
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 47
👁 Lượt xem: 28
⬇ Lượt tải: 6
📎 Số trang: 123
👁 Lượt xem: 296
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 334
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 361
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 90
👁 Lượt xem: 316
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 3
👁 Lượt xem: 479
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem