Mã tài liệu: 211551
Số trang: 85
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 672 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
---------------------------
Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World
Trade Orgnization) Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế và chủ trương tăng cường mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng v à hơn 11 năm kiên trì đàm phán đa phương, song phương - ngày 07/11/2006 đã đến: Việt Nam chính thức được kết nạp vào WTO và là thành viên thứ 150 của tổ chức này. Bằng cột mốc lịch sử thời gian n ày, nước ta bước vào “sân chơi mới” trong bối cảnh thế giới đầy biến động và bất ổn khó có thể dự báo chính xác tr ước được. Những bất ổn trong giá cả hàng hoá (Ví dụ như Dầu mỏ hiện giờ - ngày 3/3/2008 đã tăng đến 102USD/thùng; vàng hơn 19 triệu VND / lượng) và các biến số tài chính khác tác động đến các thị trường: tiền tệ, chứng khoán, hàng hoá, đến nền kinh tế quốc gia, đến đời sống của người dân
Kết thúc năm tài chính 2007 kinh tế Việt Nam không khả quan lắm :
Chỉ sau hơn một năm chính thức đứng vào WTO, kết thúc năm tài chính 2007 mặc dù GDP tăng 8,5% cao nhất từ trước đến giờ, nền kinh tế nước ta có nhiều dấu hiệu đứng trước khó khăn và bất lợi. Tính đến cuối tháng 3/2008 lạm phát gia tăng h ơn 16% so với cùng kỳ năm 2007 và chưa có dấu hiệu chựng lại.
Công cụ tài chính phái sinh góp phần phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền kinh tế:
Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, đã từ lâu Mỹ và Châu Âu đã phát minh ra và sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền kinh tế vì có thể thấy rằng các hoạt động trong nền kinh tế l à không thể né tránh hết được mọi rủi ro.Tuy vậy, các sản phẩm t ài chính phái sinh phổ biến như: quyền chọn (option), kỳ hạn (Forward), giao sau (Future), hoán đổi (swap) hiện nay cho phép chuyển giao trực tiếp rủi ro tài chính cho bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó.
Thực tế cho thấy rằng sản phẩm t ài chính phái sinh đã được triển khai tại Việt Nam từ năm 2003 đến nay nhưng còn mờ nhạt chưa được các chủ thể kinh tế mặn mà cho lắm; đặc biệt quyền chọn cổ phiếu chưa được quan tâm đúng mức nên chưa có mặt giao dịch trên thị trường.
Như vậy từ nhận thức được rằng Việt Nam đang từng b ước hội nhập vào nền kinh tế thế giới; cơ hội mở ra nhưng trên bước đường đi tới còn rất cam go và đầy thách thức. Kết thúc năm tài chính 2007 sau hơn một năm là thành viên WTO kinh tế Việt Nam đứng trước khó khăn do lạm phát tăng cao, thị trường chứng khoán sa sút, chỉ số VN-index giảm mạnh. Các nền kinh tế các nước phát triển đã từng và đang tiếp tục sử dụng sản phẩm tài chính phái sinh để bảo hiểm và phòng ngừa rủi ro; trong đó có quyền chọn cổ phiếu phát triển mạnh mẽ và đây chính là điều Việt Nam cần phải học tập, kế thừa để phòng vệ cho mình, phát huy công năng của nó nhằm góp phần hỗ trợ cho các thị trường khác vận hành trôi chảy, mang đến hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế; thực hiện ba ti êu chí: hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát triển ổn định bền vững, dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ văn minh.
Với những lý do và sự cần thiết như trên tôi xin chọn lựa đề tài: “Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ cho mình. Sản phẩm quyền chọn cổ phiếu khi được triển khai sẽ tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư vì có công cụ phòng vệ cho mình, không phải lâm vào trạng thái tâm lý hoảng loạn trước sự thăng trầm bởi giá cổ phiếu trồi sụt bất th ường trên TTCK, làm cho TTCK giao dịch sôi động hơn nữa.
Luận Văn bao gồm:
1/ Mục tiêu- Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận c ơ bản về thị trường quyền chọn (option) để làm nền tảng khảo sát thực trạng triển khai công cụ n ày trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu, thu thập thông tin để t ìm hiểu và phân tích những thuận lợi khó khăn gặp phải cũng nh ư tổng kết những kết quả đạt được ban đầu cùng các triển vọng sắp tới từ việc thực hiện các loại quyền chọn hiện có tại Việt Nam và qua đó giúp đưa ra các gi ải pháp thiết thực và hiệu quả cho phát triển và làm sôi động hơn nữa các giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng khoán Việt nam
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Về cơ sở lý luận, giới thiệu chung các loại sản phẩm t ài chính phái sinh được giao dịch phổ biến trên thế giới, phân tích giao dịch quyền chọn các loại, đặc biệt là quyền chọn cổ phiếu .
3/ Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp lý luận cơ sở là phương pháp Duy vật biện chứng
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thống kê.
Nguồn dữ liệu thứ cấp (nguồn thông tin từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, các website trên internet )
4/ Kết cấu luận văn:
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ đồ thị.
Mục lục.
Mở đầu: Sự cần thiết của đề t ài.
Chương 1: Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn cổ phiếu.
Chương 2: Thực trạng thị trường Chứng khoán Việt Nam và điều kiện hình thành thị trường quyền chọn cổ phiếu.
Chương 3: Giải pháp triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phụ lục
Tài liệu tham khả
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 501
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 534
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 541
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 456
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 102
👁 Lượt xem: 346
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 553
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 432
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 327
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 289
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 273
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 366
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 501
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 317
⬇ Lượt tải: 16