Mã tài liệu: 214731
Số trang: 8
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 415 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
TÓM TẮT: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hoạt tính ức chế tăng trưởng
trên dòng tế bào ung thư cổ tử cung HeLa của 30 cao chiết thô từ 19 cây thuốc Việt Nam dựa
trên thử nghiệm MTT (3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromide). Tại
nồng độ khảo sát 100 μg/ml, 7 cao chiết từ cây còng nước (Calophyllum dongnaiense), dừa
cạn (Catharanthus roseus), vàng nhựa (Garcinia ferrea), sơn vé (Garcinia merguensis Wight),
trau tráu (Mammea siamensis (Miq.) T. Anderson) có phần trăm ức chế tăng trưởng tế bào lớn
hơn 50%, những cao chiết này tiếp tục được khảo sát tại nồng độ 20 μg/ml. Kết quả tại 20
μg/ml cho thấy cao chiết ether dầu (PEE) từ trau tráu (họ Clusiaceae) có hoạt tính mạnh nhất
với phần trăm ức chế sự tăng trưởng tế bào là 93%. Kết quả quan sát kiểu hình tế bào và sự
phân mảnh DNA bộ gene cho thấy chính apoptosis (chết theo chương trình của tế bào) là cơ
chế gây ức chế tăng trưởng tế bào của PEE.
1.TỔNG QUAN
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, với nguồn dược liệu phong phú. Tuy nhiên, chỉ
có một số rất ít các dược liệu này được chứng minh hiệu quả trên cơ sở khoa học [2,9]. Hướng
tới mục tiêu sàng lọc và nghiên cứu cơ chế chống ung thư của các cây thuốc Việt Nam, trong
phạm vi của nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thu nhận mẫu cây và chiết tách trên nhiều
loại dung môi khác nhau, thu được 30 cao chiết. Sau đó, chúng tôi tiến hành sàng lọc hoạt tính
gây độc tế bào của các cao chiết trên dòng tế bào ung thư cổ tử cung HeLa. Cao chiết có hoạt
tính ức chế tế bào mạnh nhất sẽ được nghiên cứu sâu hơn nhằm xác định cơ chế gây độc tế bào
của nó.
2.VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP
2.1.Nguyên liệu cây thuốc
Các cây thuốc sử dụng trong nghiên cứu này được thu nhận từ 8 tỉnh thành của Việt Nam.
Các cây thuốc này được PGS. Lê Công Kiệt (Khoa Sinh, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Tp.
HCM) định danh. Sau khi thu nhận, các mẫu cây được cắt nhỏ, phơi khô và chiết với các dung
môi như ở bảng 1. Dịch chiết sau đó được cô chân không và bảo quản ở 40C.
2.2.Hóa chất
Các hóa chất sử dụng trong nuôi cấy tế bào động vật như môi trường E’MEM (Eagle’s
minimum essential medium), MTT (3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium
bromide), AO (acridine orange), EB (ethidium bromide), proteinase K, RNase A, trypsin,
amphotericin B, penicillin, streptomycin được mua từ Sigma (St. Louis, MO). Huyết thanh
được mua từ Biowest (Pháp). Các dụng cụ dùng trong nuôi cấy tế bào như bình Roux, đĩa nuôi
cấy 24 và 96 giếng được mua từ Nunc (Roskilde, Đan Mạch).
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 11, SỐ 01 - 2008
Trang 75
2.3.Nuôi cấy tế bào
Dòng tế bào ung thư cổ tử cung HeLa do Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ (NCI –
Frederick, MD, USA) cung cấp. Tế bào được nuôi trong môi trường E’MEM có bổ sung Lglutamine
(200mM), HEPES (1M), amphotericin B (0.1%), penicillin-streptomycin 200X và
10% (v/v) FBS và ủ ở 370C, 5% CO2.
2.4.Phương pháp MTT
Dùng để đánh giá khả năng gây độc tế bào của tác nhân nghiên cứu. Phương pháp này
dựa trên hoạt động của enzyme dehydrogenase của ty thể trong các tế bào sống. Tế bào được
nuôi trong đĩa 96 giếng. Sau khi ủ 24 giờ, tế bào được xử lý với thuốc ở những nồng độ khác
nhau trong 48 giờ. Sau đó, dung dịch MTT 0,5 mg/ml và isopropanol:HCl (1:1) lần lượt được
thêm vào. Số lượng tinh thể formazan tạo thành được đánh giá bằng phương pháp đo mật độ
quang OD ở bước sóng 570 nm, sẽ phản ánh số lượng tế bào sống trong dịch nuôi cấy
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 564
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 577
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 583
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 678
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 3
👁 Lượt xem: 511
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 507
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 714
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 656
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 582
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 99
👁 Lượt xem: 397
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 8
👁 Lượt xem: 349
⬇ Lượt tải: 18