Mã tài liệu: 246338
Số trang: 238
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,824 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Đề tài: Khả năng và những giải pháp tổng thể để kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của việt nam đạt và vượt 50 tỷ USD vào năm 2010
Mở đầu
Xuất khẩu (XK) là một trong những hoạt động kinh tế trọng yếu của bất
kỳ quốc gia nào dù là phát triển hay đang phát triển. Việc thực hiện XK hay phát
triển xuất khẩu sẽ tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm
mới và góp phần cải thiện thu nhập cho ng−ời lao động. Mặt khác, phát triển xuất
khẩu sẽ tạo nguồn thu ngoại tệ lớn hơn để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho mua sắm
máy móc thiết bị, nhập khẩu các sản phẩm trung gian phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội của một quốc gia, đồng thời là nguồn để trả nợ n−ớc ngoài, giúp
cân bằng và lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tình hình kinh tế, tạo
môi tr−ờng thuận lợi cho phát triển .
Nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động XK đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất n−ớc trong giai đoạn
hiện nay khi n−ớc ta thực hiện đ−ờng lối đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị
tr−ờng và chủ động hội nhập kinh tế với thế giới và khu vực, Đảng và Nhà
n−ớc đã chủ tr−ơng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu làm động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội n−ớc nhà. Chủ tr−ơng này đã đ−ợc khẳng định trong
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết 01 NQ/TW của
Bộ Chính trị và một lần nữa đ−ợc khẳng định trong Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX, nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến l−ợc phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2010 và mục tiêu đ−a n−ớc ta cơ bản trở thành một
n−ớc công nghiệp vào năm 2020.
Chiến l−ợc xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn 2001 -
2010 đ−ợc Chính phủ phê duyệt vào tháng 10 năm 2000 là sự cụ thể hoá chủ
tr−ơng đ−ờng lối đẩy mạnh xuất khẩu của Đảng và Nhà n−ớc, đặt ra những
mục tiêu cơ bản cho xuất khẩu hàng hoá, ph−ơng h−ớng và các giải pháp để
đạt mục tiêu xuất khẩu hàng hoá 50 tỉ USD vào năm 2010.
Từ 2001 đến nay, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đã đạt đ−ợc những
thành tựu to lớn: tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt 26,5 tỉ USD năm
2004, năm 2005 đạt 32,2 tỉ USD, đ−a tốc độ tăng tr−ởng xuất khẩu bình quân
hàng năm thời kỳ 2001 - 2005 lên 17,6%, v−ợt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (16%)
và gấp hơn hai lần tốc độ tăng tr−ởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cùng kỳ
(+7,5%), trở thành động lực thực sự thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế trong điều
kiện thị tr−ờng nội địa n−ớc ta sức mua còn hạn chế.
Cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị tr−ờng xuất khẩu đ−ợc chuyển dịch theo
h−ớng tích cực và đa dạng hoá. Lĩnh vực xuất khẩu ngày càng có sự tham gia
của đông đảo các thành phần kinh tế. Cải cách cơ chế xuất khẩu của n−ớc ta
cũng có những thành tích nổi bật nh− cải cách hệ thống quản lý xuất nhập
khẩu; Hệ thống lập kế hoạch xuất khẩu trực tiếp mang tính cứng nhắc dần
đ−ợc thay thế bằng những hoạt động phi tập trung hoá và theo cơ chế thị
tr−ờng; Mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu; tháo dỡ hạn ngạch xuất khẩu,
cải cách ngoại hối; hỗ trợ cho xuất khẩu nông sản .
Tuy đạt đ−ợc những thành tựu đầy ấn t−ợng, nh−ng xuất khẩu của n−ớc
ta thời gian 2001 đến nay vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém. Tr−ớc
hết, tốc độ tăng tr−ởng xuất khẩu hàng hoá t−ơng đối nhanh thời gian qua
nh−ng ch−a vững chắc. Thứ hai, việc chuyển biến về cơ cấu hàng hoá xuất
khẩu diễn ra còn chậm, ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu đa dạng hoá và phát triển
sản phẩm mới cho xuất khẩu: hàng thô, hàng nguyên liệu sơ chế (những mặt
hàng dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên nh− gạo, cà phê, cao su, điều,
thuỷ sản, dầu mỏ, than đá .) vẫn tiếp tục là những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực và chiếm tỉ trọng cao trong cán cân xuất khẩu. Hàng chế biến, chế tạo và
hàng có giá trị gia tăng cao (kể cả dệt may, giày dép, linh kiện điện tử và vi
tính, xe đạp và phụ tùng) vẫn chiếm tỉ trọng khiêm tốn (43% năm 2003, so
với các n−ớc Đông Nam á là khoảng 70-80%), lại phụ thuộc khá nhiều vào
nguyên liệu n−ớc ngoài, xuất khẩu d−ới dạng làm hàng gia công và gián tiếp
qua trung gian n−ớc ngoài còn lớn. Tình trạng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
hiện nay khiến cho xuất khẩu hàng hoá của n−ớc ta rất dễ bị tổn th−ơng bởi
những biến động của thị tr−ờng n−ớc ngoài và hiệu quả hoạt động xuất khẩu
không cao. Thứ ba, là sự yếu kém trong cơ cấu thị tr−ờng xuất khẩu. Tuy rằng
thời gian qua, xuất khẩu của chúng ta đã đột phá thành công vào đ−ợc thị
tr−ờng Hoa Kỳ nh−ng nhìn chung, năng lực thâm nhập và chiếm lĩnh thị
tr−ờng thế giới và khu vực của ta còn rất yếu. Vì vây, hàng xuất khẩu của ta
luôn có nguy cơ khó giữ vững và mở rộng đ−ợc thị phần ở thị tr−ờng n−ớc
ngoài, nhất là ở các thị tr−ờng nhập khẩu chủ yếu của chúng ta nh− EU, Nhật
Bản, Trung Quốc . Nhiều thị tr−ờng giàu tiềm năng mà chúng ta hầu nh−
ch−a thâm nhập nh− thị tr−ờng các n−ớc Tây á và châu Phi, thị tr−ờng Mỹ
Latinh, nhiều thị tr−ờng mà mức nhập siêu của ta còn quá lớn nh− Hàn Quốc,
Ôxtrâylia, Trung Quốc Yếu kém trong đa dạng hoá mặt hàng và thị tr−ờng
xuất khẩu một mặt phản ánh năng lực cạnh tranh yếu của hàng hoá xuất khẩu
và của doanh nghiệp Việt Nam trong việc tham gia hội nhập kinh tế với thế
giới và khu vực và là nguyên nhân làm cho xuất khẩu của chúng ta ch−a phát
triển nhanh và bền vững. Nh−ng mặt khác, chúng ta lại có thể xem đây là
những tiềm năng có thể khai thác để đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian còn
lại của chiến l−ợc xuất khẩu tới năm 2010. Thứ t−, xuất khẩu của n−ớc ta thời
gian qua tuy đã huy động đ−ợc sự tham gia của các khu vực kinh tế khác
nhau, nh−ng đa phần các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiện nay là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nội lực các doanh nghiệp còn rất thấp kém, sức
cạnh tranh xuất khẩu kém, vốn ít, chậm đổi mới ph−ơng thức quản lý, công
nghệ. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu ch−a có chiến l−ợc kinh doanh phát triển
xuất khẩu dài hạn, ch−a đầu t− nghiên cứu thị tr−ờng, tình trạng tài chính
doanh nghiệp rất bấp bênh, thiếu sự an toàn và vững chắc . Hiệu quả xuất
khẩu của các doanh nghiệp còn thấp, tăng tr−ởng không bền vững, việc tăng
khối l−ợng và mở rộng chủng loại mặt hàng xuất khẩu trên thị tr−ờng quốc tế
gặp rất nhiều khó khăn . Thứ năm, là những bất cập trong cơ chế chính sách
xuất khẩu: việc chuyển đổi chính sách chậm, hiệu lực thực thi của các chính
sách còn hạn chế; còn duy trì chính sách bảo hộ thị tr−ờng nội địa ở mức cao
gây khó khăn thêm cho xuất khẩu; còn duy trì nhiều lợi thế cho doanh nghiệp
nhà n−ớc; môi tr−ờng pháp lý cho hoạt động kinh doanh ch−a hoàn thiện;
ch−a bình đẳng trong hỗ trợ khuyến khích xuất khẩu, thủ tục hành chính còn
phiền hà. Thứ sáu là những yếu kém về kết cấu hạ tầng và dịch vụ xuất khẩu
mà đặc biệt là sự thiếu thốn và kém phát triển của cơ sở hạ tầng thông tin và
th−ơng mại điện tử, giao thông vận tải, các sàn giao dịch, mặt bằng tr−ng bày
giới thiệu hàng hoá, các dịch vụ t− vấn pháp lý, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, giao nhận . Cuối cùng và quan trọng nhất là những hạn chế và bất cập
về nguồn nhân lực xuất khẩu. Điểm mấu chốt ở đây là chúng ta ch−a có đ−ợc
một nền văn hoá xuất khẩu quốc gia trong đó cả các nhà quản lý, các doanh
nhân và toàn xã hội Việt Nam có cách nghĩ, cách làm, nhận thức, t− duy và
hành vi ứng xử trong xuất khẩu đáp ứng đ−ợc yêu cầu của một nền xuất khẩu
mang tính cạnh tranh và đạt hiệu quả cao .
Ngoài ra, phải kể tới các tác động khách quan từ môi tr−ờng kinh
doanh quốc tế, trong đó tình hình kinh tế của các nền kinh tế lớn nhất thế giới
(Mỹ, EU, Nhật Bản) trì trệ, tình hình chính trị thế giới có nhiều bất ổn kể từ
sự kiện khủng bố 11/9/2001 ở Mỹ và các cuộc chiến chống khủng bố do Mỹ
và liên quân thực hiện ở Apganistan, ở I-rắc cũng nh− sự bùng phát của dịch
viêm đ−ờng hô hấp cấp (SARS) và dịch cúm gia cầm trên thế giới tất cả
những yếu tố này đều gây tác động ảnh h−ởng xấu tới xuất khẩu hàng hoá của
n−ớc ta.
Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam thời gian qua làm cho nhiệm vụ xuất khẩu hàng hoá thời gian tới càng
thêm khó khăn và phức tạp dù khả năng đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 50
tỉ USD vào năm 2010 là rất hiện thực.
Tr−ớc những yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất n−ớc và yêu
cầu hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực tới năm 2010 mà cụ
thể là yêu cầu tăng tr−ởng GDP phải đạt tốc độ ít nhất là 7,5%/năm giai đoạn
2001-2010 (mục tiêu năm 2005 là tăng tr−ởng GDP đạt 8,5% và tăng tr−ởng
xuất khẩu là 16%), để đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hoá từ 50 tỉ USD trở lên
vào năm 2010, tốc độ tăng tr−ởng xuất khẩu hàng hoá trung bình thời kỳ 2005
- 2010 phải đạt ít nhất là 14% (số liệu gốc là thực hiện xuất khẩu 26,5 tỉ USD
năm 2004); cơ cấu hàng hoá xuất khẩu phải có sự chuyển biến về chất, trong
đó phải nỗ lực gia tăng xuất khẩu các mặt hàng mới và mặt hàng có giá trị gia
tăng cao; cơ cấu thị tr−ờng xuất khẩu đòi hỏi phải đ−ợc đa dạng hoá sâu rộng
hơn nữa để hàng hoá của Việt Nam có thể thâm nhập và chiếm lĩnh đ−ợc thị
phần xuất khẩu lớn hơn; Ngoài ra, hệ thống luật pháp, các cơ chế, chính sách
phát triển xuất khẩu của Nhà n−ớc phải đ−ợc đổi mới và hoàn thiện theo
h−ớng hội nhập, khuyến khích xuất khẩu ở mức cao nhất và quan trọng hơn đó
là việc đảm bảo hiệu lực thực thi của các cơ chế, chính sách này trên thực tế
Tất cả những vấn đề này đều đang hết sức bức xúc.
Thời gian vừa qua, tuy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và
ngoài n−ớc về lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam, nh−ng để giải
quyết một cách cơ bản và triệt để những vấn đề bức xúc nêu trên cần nghiên
cứu hệ thống và trực tiếp về khả năng đạt mục tiêu xuất khẩu hàng hoá 50 tỉ
USD vào năm 2010 và đề xuất các giải pháp tổng thể cho việc thực hiện v−ợt
mức mục tiêu này trong khuôn khổ đề tài “Khả năng và những giải pháp
tổng thể để kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt và v−ợt 50 tỉ
USD vào năm 2010”.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích rõ thực trạng xuất khẩu hàng hoá và các yếu tố tác động tới
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam thời gian từ năm 2001 đến nay.
- Phân tích và luận giải rõ về khả năng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt
và v−ợt 50 tỉ USD vào năm 2010.
- Đề xuất các giải pháp tổng thể để kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt và
v−ợt 50 tỉ USD vào năm 2010.
Đối t−ợng, phạm vi nghiên cứu:
Đối t−ợng nghiên cứu của đề tài là những yếu tố tác động tới xuất khẩu
hàng hoá: khả năng sản xuất và cung ứng cho xuất khẩu, nhu cầu tiêu thụ của
thị tr−ờng n−ớc ngoài đối với hàng xuất khẩu, chính sách vĩ mô của Chính
quyền trung −ơng và/hoặc chính quyền địa ph−ơng, kết cấu hạ tầng xuất khẩu,
dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
Trong khuôn khổ một đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ với thời gian
thực hiện 12 tháng, phạm vi nghiên cứu của đề tài đ−ợc giới hạn về nội dung
nghiên cứu: các yếu tố tác động tới xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam và đề
xuất các giải pháp tổng thể cho việc thực hiện mục tiêu xuất khẩu hàng hoá
v−ợt mức 50 tỉ USD của Việt Nam vào năm 2010; Về không gian: Những thị
tr−ờng nhập khẩu hàng hoá chủ yếu của Việt Nam, những thị tr−ờng tiềm
năng nhập khẩu và các thị tr−ờng Viêt Nam đang nhập siêu lớn gồm: Thị
tr−ờng Hoa Kỳ, EU (mở rộng), Nhật Bản, Trung Quốc, các n−ớc ASEAN, úc,
Hàn Quốc, CHLB Nga , các thị tr−ờng Tây á và châu Phi, thị tr−ờng Mỹ La
tinh; Về mặt hàng: Lựa chọn các nhóm/mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và
nhóm/mặt hàng có tiềm năng tăng tr−ởng xuất khẩu lớn sau: Nhóm hàng nông
sản (gạo, cà phê, gia vị, hạt điều, rau quả, cao su); thuỷ sản (tôm, cá và mực),
dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ, xe đạp, một số mặt hàng phục vụ
du lịch, linh kiện điện tử và vi tính và nhóm mặt hàng khác; Về thời gian
nghiên cứu: từ khi bắt đầu thực hiện chiến l−ợc xuất khẩu hàng hoá (năm
2001) đến nay và đề xuất giải pháp cho việc đạt và v−ợt kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá 50 tỉ USD vào năm 2010.
Ph−ơng pháp nghiên cứu:
- áp dụng các ph−ơng pháp nghiên cứu kinh tế nh− duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phân tích thống kê kinh tế, so sánh và tổng hợp.
- ứng dụng một số mô hình toán kinh tế trong dự báo.
- Khảo sát thực tế về xuất khẩu hàng hoá ở một số doanh nghiệp và tổ
chức tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
- Tổ chức hội thảo khoa học, lấy ý kiến chuyên gia.
- Kế thừa các công trình nghiên cứu khoa học liên quan.
Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đ−ợc kết cấu làm ba
ch−ơng:
Ch−ơng 1: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam thời gian từ năm 2001 đến nay
Ch−ơng 2: Khả năng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt và v−ợt 50 tỉ USD vào năm 2010
Ch−ơng 3: Ph−ơng h−ớng và những giải pháp tổng thể để kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt và v−ợt 50 tỉ USD vào năm 2010
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 34
👁 Lượt xem: 395
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 344
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 105
👁 Lượt xem: 315
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 80
👁 Lượt xem: 535
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 306
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 313
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 255
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 391
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 365
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 284
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 257
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 49
👁 Lượt xem: 311
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 238
👁 Lượt xem: 394
⬇ Lượt tải: 16