Mã tài liệu: 271678
Số trang: 22
Định dạng: zip
Dung lượng file: 95 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
1. Tài sản cố định và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong công tác quản lý doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm, đặc điểm TSCĐ.
Theo quan điểm của Kinh tế chính trị học Mac-Lênin thì để tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định
( viết tắt: TSCĐ )là tư liệu lao động, nhưng không phải tất cả các tư liệu lao động đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ bao gồm những tư liệu lao động chủ yếu có đầy đủ các tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng được quy định trong chế độ quản lý Tài chính hiện hành của từng quốc gia. Tuỳ theo điều kiện phát triển, yêu cầu và trình độ quản lý của từng quốc gia và trong từng giai đoạn phát triển kinh tế mà Nhà nước có những quy định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng cho những tư liệu lao động đưọc xác định là TSCĐ. Tuy có sự khác nhau về quy định cho các tiêu chuẩn của mỗi nước nhưng về cơ bản, TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (ISA 16), tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ, hoặc cho các mục đích hành chính và có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán, được gọi là TSCĐ.
Ở Việt Nam, các tư liệu lao động được gọi là TSCĐ phải có đầy đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng được quy định trong chế độ quản lý TSCĐ của Nhà nước. Trước năm 1996, theo quy định, các tư liệu lao động có giá trị trên 500.000 VNĐ và thời gian sử dụng trên 1năm được xác định là TSCĐ. Tuy nhiên, do yêu cầu của quản lý và phát triển kinh tế đến ngày 14/11/1996, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC, trong đó quy định rõ: Mọi tư liệu lao động nếu thoả mãn đồng thời hai tiêu chuẩn:
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
- Có giá trị từ 5.000.000đ (năm triệu đồng) trở lên;
thì được coi là TSCĐ. Những tư liệu lao động nào không thỏa mãn hai tiêu chuẩn trên thì được coi là công cụ lao động nhỏ.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 112
👁 Lượt xem: 261
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 274
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 72
👁 Lượt xem: 317
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 80
👁 Lượt xem: 381
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 430
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 373
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 34
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 72
👁 Lượt xem: 319
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 122
👁 Lượt xem: 469
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 403
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 234
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 323
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 345
⬇ Lượt tải: 16