Mã tài liệu: 254787
Số trang: 73
Định dạng: rar
Dung lượng file: 859 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Hoàn thiện chính sách và hạn chế rủi ro cấp tín dụng thương mại cho Công ty FPT
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 :CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CHO DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI .
- 1.1 Các nguồn tài trợ cho doanh nghiệp ;
1.2 Tín dụng Thương mại ;
1.3 quản trị tín dụng thương mại ;
1.4 Rủi ro tín dụng thương mại và kinh nghiệm kiểm soát rủi ro tín dụng thương mại của các nước trên thế giới .
-CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI TAI CÔNG TY FPT .
- 2.1 Giới thiệu về FPT ;
2.2 Vai trò của tín dụng thương mại trong sự phát triển của công ty FPT ;
2.3 Sự đánh đổi rủi ro tín dụng thương mại với kế hoạch phát triển của fFPT trong thời gian qua .
- CHƯƠNG 3 : CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ HẠN CHẾ RỦI RO CẤP TÍN DỤNG CHO CÔNGTY THƯƠNG MẠI FPT .
- 3.1 Nhìn từ góc độ vĩ mô nên hoàn thiện công tác quản lý của các cơ quan chức năng ;
3.2 Hoàn thiện và nghiên cứu triển khai một số chính sách mới từ công ty FPT
[FONT=lucida grande]Chương I:Các nguồn tài trợ cho doanh nghiệp và tổng quan về
tín dụng thương mại
1.1. Các nguồn tài trợ cho doanh nghiệp
Trong một vài trường hợp, doanh nghiệp không thể hoặc không sẵn sàng để thực
hiện các cơ hội đầu tư đến với mình bởi vì doanh nghiệp không có khả năng hoặc
không muốn gia tăng tài trợ đến mức yêu cầu. Khi một doanh nghiệp không thể gia
tăng nguồn tài trợ do nguồn cung cấp bị hạn chế gọi là “giới hạn nguồn vốn cứng”.
Khi những hạn chế do tự bản thân doanh nghiệp, như doanh nghiệp cảm thấy
không đủ khả năng quản lý khi mở rộng đến một mức nào đó. Trường hợp này gọi
là “giới hạn nguồn vốn mềm”. Những nghiên cứu thực nghiệm đều cho thấy rằng
trong thực tế hạn chế nguồn vốn cứng ít xảy ra, vì nguồn tài trợ dường như luôn có
sẵn cho các dự án. Hầu hết những trường hợp giới hạn nguồn vốn thường là giới
hạn nguồn vốn mềm. Cho dù nguồn vốn bị giới hạn cứng hay mềm, đều có nghĩa là
doanh nghiệp có nhiều nhu cầu vốn hơn là nguồn vốn có sẵn.
Khi xem xét các quyết định đầu tư vốn, doanh nghiệp phải đối phó với các đối
thủ cạnh tranh của mình, họ không chỉ là những doanh nghiệp cùng ngành kinh
doanh ở một khu vực địa lý mà còn cả những đối thủ cũng đang tìm nguồn tài trợ từ
thị trường tài chính. Các doanh nghiệp đều có cơ may như nhau trong việc kêu gọi
các nhà đầu tư thực hiện các quyết định tài trợ vì họ đang đứng trong một thị trường
vốn hiệu quả. Tuy nhiên, tùy thuộc vào cấp độ thông tin của doanh nghiệp được
cung cấp trên thị trường nó sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư đến mức nào. Vậy một thị
trường hiệu quả thường có những cấp độ thông tin nào?
Một công trình nghiên cứu của Maurice Kendall, một nhà thống kê người Anh
đã rất ngạc nhiên khi nhận thấy rằng giá cả chứng khoán không hiện hữu một chù
kỳ giá cả thường xuyên nào, ông cho rằng “một chuổi ‘lang thang’, cứ như mỗi tuần
ông Thần may rủi rút ra một con số ngẫu nhiên nào đó và cộng nó vào giá cả hiện
hữu để xác định giá cả tuần tới ”. Nói cách khác, giá cả của cổ phần và hàng hóa
có vẻ đi theo môt bước ngẫu nhiên, không thể đoán trước được.
2
Theo các nhà kinh tế học, thị trường hiệu quả được phân biệt bởi mức độ thông tin
đã phán ánh trong giá chứng khoán, thường có ba mức độ sau:
Hình thức hiệu quả yếu: giá cả chứng khoán phản ánh thông tin đã chứa
đựng trong hồ sơ giá cả quá khứ, với cấp độ này thì không thể tạo ra các tỷ
suất sinh lợi liên tục bằng cách nghiên cứu tỷ suất sinh lợi quá khứ
Hình thức hiệu quả vừa phải: ở cấp độ này giá cả phản ánh không chỉ giá cả
quá khứ mà còn phản ánh tất cả thông tin đã công bố khác, như là thông tin
bạn có thể có do đọc các tạp chí về tài chính. Nếu các thị trường hiệu quả ở
mức vừa phải, giá cả sẽ điều chỉnh ngay lập tức trước các thông tin công
cộng như là việc công bố tỷ suất sinh lợi quý vừa qua, việc phát hành cổ
phần mới
Hình thức hiệu quả mạnh: trong đó giá cả phản ánh tất cả thông tin có thể có
được bằng cách phân tích tỉ mỉ về công ty và về nền kinh tế. Trong một thị
trường như vậy, chúng ta sẽ quan sát thấy các nhà đầu tư may mắn và không
may mắn, nhưng chúng ta sẽ không tìm thấy bất kỳ siêu giám đốc đầu tư nào
liên tục đánh bại thị trường.
Trong một thị trường hiệu quả, có nhiều kênh để doanh nghiệp huy động các nguồn
vốn bị thiếu hụt, doanh nghiệp phải cân nhắc và lựa chọn phương án huy động hiệu
quả nhất để đạt được cấu trúc vốn mong muốn.
1.1.1. Phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu là một chứng khoán vốn, là một giấy chứng nhận cấp cho cổ đông để
chứng nhận số cổ phần mà cổ đông đó đã mua ở một công ty cổ phần, chứng thực
việc đóng góp vào công ty cổ phần.
Các doanh nghiệp huy động tiền mặt bằng cách phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán. Vốn cổ phần bao gồm phần lớn cổ phần thường, nhưng doanh
nghiệp có thể phát hành cổ phần ưu đãi. Doanh nghiệp có thể tự phát hành cổ phiếu
của mình thông qua các hoạt động bán đấu giá trên thị trường chứng khoán hoặc
nhờ một đối tác bên ngoài đứng ra bao tiêu phát hành
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 300
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 350
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 23
👁 Lượt xem: 400
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 490
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 279
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 434
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 346
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 532
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 359
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 289
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 72
👁 Lượt xem: 371
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 63
👁 Lượt xem: 448
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 486
⬇ Lượt tải: 16