Mã tài liệu: 251552
Số trang: 10
Định dạng: doc
Dung lượng file: 58 Kb
Chuyên mục: Luật
MỤC LỤC
Trang
A Lời mở đầu 1
B Nội dung chính .1-10
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ghi nhận 1-7
quyền có tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng.
II. Một số kiến nghị về quyền có tài sản riêng của vợ, chồng . 7-9
trong bộ luật hôn nhân và gia đình năm 2000
C. Kết luận 10
Đặt vấn đề :
Quan hệ giữa vợ và chồng là chế định quan trọng trong luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 được qui định tại chương 3 của Luật. Các qui đinh của chương này đã cụ thể hóa quy định của hiến pháp và bộ luật dân sự về hôn nhân và gia đình, kế thừa và phát triển những nguyên tắc cơ bản, các qui định còn phù hợp của luật hôn nhân gia đình năm 1986, hủy bỏ những qui định không phù hợp và bổ sung thêm một số qui định nhằm điều chỉnh những vấn đề mới đang đặt ra trong quan hệ hôn nhân và gia đình trong tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của nước ta.
Việc ghi nhận quyền có tài sản riêng của vợ chồng trong luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã kế thừa và phát triển các quy định về tài sản riêng của vợ chồng trong luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 và qui định chế độ sở hữu đối với tài sản riêng của vợ, chồng cụ thể hơn, tạo được cơ sở pháp lý thống nhất trong thực tế áp dụng.
Nội dung :
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ghi nhận quyền có tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã khẳng định rõ vợ chồng có quyền có tài sản riêng và xác định rõ nguồn gốc phát sinh tài sản riêng được qui định tại điều 32 luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 :
1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay, vợ chồng với tư cách là công dân, những tài sản do vợ, chồng có được từ trước khi kết hôn hoặc được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân, xét về bản chất kinh tế và pháp lý thì những tài sản đó thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Và theo qui định tại điều 58 Hiến pháp năm 1992 : “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân. “ Vì vậy mà quy định vợ chồng có tài sản riêng là phù hợp với chế định về quyền sở hữu riêng về tài sản của công dân được Hiến pháp thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt của công dân. Trước đây, Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 không qui định vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Vì vậy, tất cả những tài sản mà vợ chồng có trước và trong thời kì hôn nhân đề
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 477
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 17
👁 Lượt xem: 394
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 17
👁 Lượt xem: 328
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 811
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 596
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 13
👁 Lượt xem: 628
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 421
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 502
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 507
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 17
👁 Lượt xem: 409
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 456
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 463
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 10
👁 Lượt xem: 402
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 549
⬇ Lượt tải: 16