Mã tài liệu: 296602
Số trang: 47
Định dạng: zip
Dung lượng file: 2,449 Kb
Chuyên mục: Kỹ thuật viễn thông
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ VIỄN THÔNG
1.1.Sự phát triển của nghành viễn thông
Ngành bưu chính viễn thông Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới được phân chia ra làm hai thời kỳ: trước năm 1954 và sau năm 1954. Trong những năm 1954 mạng viễn thông nói chung đổi thay một cách cơ bản hơn thời kỳ trước năm 1954,trong khoảng thập kỷ 60,79 và giữa thập niên 80. Trong khoảng thời gian 25 năm này đã chứng kiến một cuộc cách mạng thự sự của ngành viễn thông đó là sự phát triển vượt bậc về công nghệ truyền dẫn. Số lượng đường dây thuê bao tăng gấp 4 lần so với trước 1960. Trong khoảng năm 1980 đã chuyển sang thời kỳ tự động hóa với mạng lưới được mở rộng ra các quốc gia trên thế giới,với tốc độ phát triển ở mức cao từ 20% đến 25% mỗi năm vượt xa hơn tất cả xảy ra trong 70 năm trước,kết quả là những năm 60 công việc chuyển mạch phải có chuyên môn lâu năm phần lớn dùng cơ khí. Ngày nay,kỹ thuật chuyển mạch phải có chuyển mạch đòi hỏi có kiến thức sâu rộng về cả điện tử và môn tin học. Sự phát triển của nghành viễn thông có bước ngoặt rõ ràng. Vào thập kỷ 60 xóa bỏ khoảng cách điện thoại gọi được khắp nơi trên thế giới.
Cho đến nay ngày nay,ngành viễn thông đã có một bộ mặt mới hoàn toà(kỹ thuật tự động hóa và số hóa) chuyển từ A/D và ngược lại nhờ bộ chuyển đổi PCM với tốc độ cao.
1.2. Thiết bị đâu cuối bưu điện
Thiết bị đầu cuối giao tiếp giữa một mạng và người hay máy móc, bao gồm cả các máy tính,thiết bị đầu cuối chuyển đổi thông tin sang tín hiệu điện và trao đổi tín hiệu điều khiển với mạng lưới.
1.2.1. Điện báo truyền dẫn
Nguyên lí điện báo truyền chữ:
Điện báo truyền chữ thực hiện việc truyền một văn bản đến địa chỉ nhận tin bằng sự biến đổi tin tức trong văn bản gốc thành tín hiệu điện dạng tín hiệu số ở phía phát. Tín hiệu này được truyền dẫn trong mạng thông tin, ở phần thu này xảy ra sự biến đổi ngược lại đẻ hoàn nguyên văn bản cho người sử dụng, sự đơn giản của tín hiệu điện báo và băng tần rất nhỏ hẹp của kênh điện báo là đặc điểm của điện báo truyền chữ.
Điện báo truyền chữ có lịch sử lâu dài,đã qua nhiều cải tiến nên có nhiều tên goị khác nhau. Trong điện báo truyền chữ nguồn tin là bằng chữ cái, có 10 chữ số và một số dấu, tổng cộng có 60 ký tự. Nếu dùng một từ mã tương ứng với một ký tự thì mỗi từ mã phải dùng 6 đơn vị từ mã (26 = 64 tổ hợp ). Nhưng điện báo truyền chữ chỉ dùng 5 đơn vị mã (25 = 32 tổ hợp), tương tự như máy chữ, mỗi từ mã bình thường đại diện cho 2 ký tự số và dấu. Người ta quy ước từ mã 11111 báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm ký tự chữ, từ mã 11011 báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm ký tự số và dấu.
Sơ đồ khối phát và thu:
Hình 1.1. Sơ đồ khối phát và thu
Phần Phát:
Điện báo viên ấn một phím thì một từ mã được chọn và cơ cấu khởi động làm việc ở đó xảy ra quá trình biến đổi 5 bit từ song song sang nối tiếp.Bộ hoặc gồm 5 bit với đơn vị dừng để tạo ra từ mã đầy đủ. Trong quá trình 5 bit tin chưa biến đổi hết từ song song sang nối tiếp thì bộ mã bị bộ khởi chốt giữ ở từ mã đã chọn. Tín hiệu dùng đưa kết thúc sự làm việc đưa bộ khởi về trạng thái ban đầu, bộ mã được giải phóng để sẵn sàng tiếp nhận một từ mã, từ tác động ấn phím tiếp theo. Bộ định thời dùng để chuẩn thời gian. Bộ phân phối tạo ra thứ tự thời gian của 5 bit tin.
Phần thu:
Phần thu phải tiếp nhận các bit nối tiếp chuyển đổi thành 5 bit song song, tiến hành giải mã và in ra ký tự. Mạch vào phối ghép tốt với kênh truyền dẫn, nâng S/N. Bộ khởi được khởi động bởi đơn vị khởi của từ mã được bộ phận phối tạo ra thứ tự bit,bộ trích mã chọn thời điểm cắt mẫu giữa bit để xác định giá trị bit với xác suất đừng lớn nhất có thể tạo điều kiện méo tín hiệu báo.Bộ dừng đưa bộ phân phối về trạng thái ban đầu tức là máy thu sẵn sàng tiếp nhận từ mã mới, đồng thời bộ dừng tác động vào bộ khởi in dùng in để quy định thời gian in đối với từ mã vừa được giải mã xong. Quá trình ở máy nghe hiện kiểu ( dây chuyền sản xuất ) trong khi đang in một ký tự thì đồng thời thu từ mã tiếp.
1.2.2. Truyền ảnh tĩnh( Fax )
Nguyên lý: Truyền ảnh tĩnh là dịch vụ sao chép tài liệu từ xa với tốc độ cao nhờ truyền tín hiệu trên mạng điện thoại. Để các máy Fax do những hãng sản xuất khác nhau có thể liên lạc với nhau, các nhà sản xuất phải tuân thủ theo khuyến nghị của CCITT đẻ thuận tiện cho việc liên lạc
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
3.1. Nội dung kiến thức
- Củng cố được lý thuyết về các thiết bị đầu cuối viễn thông.
- Hiểu được nguyên tắc đấu nối, sử dụng các thiết bị đầu cuối.
- Nắm bắt được nguyên lý hoạt động củng như vận hành thiết bị, máy móc ứng dụng trong bưu điện.
3.2. Kỹ năng thực hành
- Làm quen với các loại máy đời mới phục vụ bảo dưỡng và tu sửa các thiết bị đầu cuối, đo đạc và kiểm định chất lượng sản phẩm cũng như tín hiệu thông tin.
- Sử dụng thành thạo máy Hàn Hồ Quang FSM-60S, máy đo tín hiệu đường truyền cáp quang.
- Nắm bắt các bước hàn nối sơi quang và thi công trên tuyến.
- Xử lý tình huống nhanh, thao tác sử dụng các thiết bị cần chính xác.
- Hiểu rõ được nguyên lý cấu tạo của máy điện thoại di động, máy điện thoại ấn phím…qua đó biết cách khắc phục một số sự cố thông thường.
- Sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong điên thoại di động củng như các phần mềm ứng dụng trong bưu điện.
3.3. Kinh nghiêm thưc tiễn
- Học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm trong giao tiếp, ứng xử khi làm việc ở cơ quan.
- Nhận biết được khả năng, năng lực làm việc của bản thân.
- Tạo được vốn kiến thức nhất định để áp dụng cho công việc sau này.
3.4. Máy hàn hồ quang FSM-60S
Máy FSM-60S là loại máy chuyên dùng để hàn nối sợi quang đơn, sử dụng công nghệ đồng chỉnh lõi-lõi theo công nghệ PAS được sáng chế và phát triển bởi Fujikura Ltd.
Có nhiều chế độ tự động (tự động hiệu chỉnh hồ quang, tự động nhận dạng sợi, tự động hàn sau khi đóng nắp khối bảo vệ gió, tự động gia nhiệt sau khi đóng nắp sợi gia nhiệt.....)
Được thiết kế để thi công trên tuyến với các đặc tính chống chịu môi trườn khắc nghiệt theo chuẩn quốc tế (Telcordia)
Thiết bị có thể kết nối Iternet qua máy vi tính để nâng cấp phần mềm miễn phí, có nhiều tùy chọn ngôn ngữ, và thuận tiện...
3.5. Khám phá những mã bí mật trên máy điên thoại NOKIA và SAMSUNG
Điên thoại Nokia và Samsung rất phổ biến với kiểu dáng đa dạng, phong phú tính năng va giá cả hợp lý. Dưới đây là những “ dãy số thần kỳ” giúp chúng ta khám phá trên hai loại điên thoại này.
Để biết được máy điên thoại của chúng ta có áp dụng được các tùy chỉnh này không, hãy nhập từng mã khóa phím.
Mã bí mật trên máy NOKIA
*3370# kích hoạt chế độ tối đa hóa tốc độ giải mã (EFR) , cho chất lượng âm thanh cuộc gọi cao nhất.
#3370# tắt chế độ EFR kích hoạt nếu thấy thời gian đàm thoại bị ngắt quãng lien tục.
*4720# kích hoạt 50% chế độ giải mã, cho chất lượng thoại trung bình nhưng hiên tương nghẽn cuộc gọi được cải thiên 30%.
#4720# ngừng chế độ giải mã ½ đưa máy điện thoại về trạng thái hoạt động bình thường.
*#0000# hiển thị phiên bản phần mềm của điên thoại. Dòng thứ nhất cho biết phiên bản, dòng thứ hai cung cấp ngày tháng phát hành và dòng thứ ba là chuẩn nén dữ liệu sử dụng cho máy.
*#9999# củng cho hiển thị thông số về phiên bản phần mềm nếu nhập mã trên mà không xác nhận lệnh.
*#06# kiêm tra số nhận dạng (IMEI). Mỗi điện thoại GSM chứa đụng các thông tin về thời gian sản xuất, địa điểm phát hành qua 15 chữ số. Khi đã có số, ta có thể truy cập vào đây để tra cứu thông tin về điên thoại của mình.
*#21# kiểm tra tất cả các số máy được chuyển hướng cuộc gọi tới số máy khác.
*#2640# hiển thị mã số an toàn đang sử dụng.
*#30# cho ta xem số riêng.
*#43# kiểm tra toàn bộ trạng thái chờ cuộc gọi của điện thoại đang sử dụng.
*#61# kiêm tra các cuộc gọi đến không được trả lời nhưng đã tự động chuyển đến số máy khác bằng dịch vụ chuyển hướng cuộc gọi.
*#62# kiểm tra các số máy bị nhỡ trong khi tắt máy hoặc mất song đã được chuyển hướng cuộc gọi.
*#67#kiểm tra các số máy đã được chuyển hướng cuộc gọi khi máy điện thoại đang bận.
*#67705646# xóa logo mạng trên các máy Nokia 3310 va 3330.
*#73# xác lập lại chế độ hẹn giờ va điêm số chơi game trên điện thoại.
*#746025625# hiển thị trạng thái đồng hồ SIM. Nêu điện thoại hỗ trợ tính năng sử dụng tiết kiệm điện “ SIM Clock Allowed – cho phép SIM hoạt độngkhi đồng hồ ngừng chạy” thì sẽ có chế độ chờ tốt nhất.
*#7760# kiểm tra mã số nhà sản xuất.
*#7780# khôi phục cài đặt gốc của nhà sản xuất.
*#8110# kiểm tra phiên bản phần mềm trên máy Nokia 8110.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 582
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 87
👁 Lượt xem: 391
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 45
👁 Lượt xem: 491
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 479
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 108
👁 Lượt xem: 435
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 92
👁 Lượt xem: 413
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 91
👁 Lượt xem: 875
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 91
👁 Lượt xem: 517
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 83
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem