Mã tài liệu: 231159
Số trang: 32
Định dạng: docx
Dung lượng file: 281 Kb
Chuyên mục: Kỹ thuật cơ khí
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="] Lời nói đầu:
[FONT=Times New Roman][FONT="] Công Nghệ Chế Tạo Máy là một môn khoa học cơ bản. Cung cấp các kiến thức cơ sở trong lĩnh vực cơ khí Chế Tạo Máy. Để sản xuất ra một sản phẩm cung ứng, lưu thông trên thị trường, để sản phẩm đó có khả năng cạnh tranh, đem lại hiệu quả cho nhà sản xuất, nó phải thoả mãn các chỉ tiêu kĩ thuật, kinh tế theo một yêu cầu xác định. Để làm được điều đó thì vai trò của nhà công nghệ là chủ đạo.
[FONT=Times New Roman][FONT="] Do vậy mỗi sinh viên trong nghành cần trang bị cho mình một lượng kiến thức đầy đủ: từ cơ bản đến chuyên sâu, để có khả năng làm việc, tốt, hiệu quả trong tương lai.
[FONT=Times New Roman][FONT="] Đồ án CNCTM như là một lần đưa kiến thức mà mỗi sinh viên đã được trang bị của môn CNCTM vào thực tế.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Với nhiệm vụ được giao là chế tạo chi tiết bánh đà dùng cho các loại động cơ nổ. Và với sự hướng dẫn tận tình của thầy Phí Trọng Hảo, em đã hoàn thành công việc của mình đúng thời hạn, đủ các yêu cầu được giao. Qua đó em được củng cố thêm rất nhiều kiến thức từ lí thuyết đến thực tiễn, những kiến thức để chế tạo ra sản phẩm của mình đạt các yêu cầu kỹ thuật đề ra, đồng thời có khả năng đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế trong điều kiện sản xuất cụ thể , các đòi hỏi với sản xuất trong thực tế. Đồng thời có thêm sự hiểu biết về các điều kiện sản xuất thực tế của các cơ sở, xí nghiệp và nhà máy nhìn chung của nước ta. Đó là những kiến thức rất thiết thực cho em sau này trong công việc.
[FONT=Times New Roman][FONT="] Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Phí Trọng Hảo, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ trong công việc. đồng thời em mong được sự chỉ bảo của các thầy trong bộ môn CNCTM của khoa Cơ Khí trường Đại học Bách khoa Hà nội, để em vững vàng hơn cho sau này.
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman]
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="] I. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết :
[FONT=Times New Roman][FONT="]Chi tiết là bánh đà. Có chức năng bình ổn chuyển động của máy. Là nơi tích trữ năng lượng.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Chi tiết này dùng phổ biến trong các loại máy có sử dụng động cơ đốt trong.
[FONT=Times New Roman][FONT="]II. Phân tích kết cấu của chi tiết:
[FONT=Times New Roman][FONT="]Chi tiết có kích thước lớn nhất là f[FONT="] 425 .
[FONT=Times New Roman][FONT="]Với kết cấu dạng đĩa tương đối đơn giản.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Các bề mặt có yêu cầu độ chính xác chất lượng không cao (ngoại trừ bề mặt côn ) có độ bóng bề mặt là Rz80. Do vậy phần lớn các bề mặt khi gia công chỉ cần qua gia công thô là đã đạt được độ chính xác yêu cầu.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Mặt côn được dùng trong lắp ghép. Trên mặt côn có rãnh then chữ nhật. Do vậy trong gia công có thể dùng bề mặt côn làm chuẩn tinh.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Mặt côn có độ bóng Ra 2,5 như vậy với phương pháp tiện tinh trong có thể đạt được. Với kích thước lỗ là f[FONT="] 50 do vậy khi gia công rãnh then ta phải xọc.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Trong quá trình làm việc một yêu cầu quan trọng của bánh đà đó là cân bằng để đảm bảo điều đó khi chế tạo phải đạt các yêu cầu kĩ thuật sau:
[FONT=Times New Roman][FONT="] Yêu cầu kỹ thuật trong kết cấu chi tiết như sau:
[FONT=Times New Roman][FONT="]-Độ nhảy hướng kính của f[FONT="] 425 với tâm lỗ côn cho phép là 0,1 mm.
[FONT=Times New Roman][FONT="]-Độ nhảy của hai mặt M với đường tâm lỗ côn biên vòng f[FONT="] 425 không quá 0,1mm.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Sai lệch giữ đường tâm rãnh then với đường tâm lỗ côn không quá 0,1mm. xiên không quá 0,025 mm.
[FONT=Times New Roman][FONT="]-phải được khử nội lực
[FONT=Times New Roman][FONT="]-các góc lượn không ghi lấy R3-5
[FONT=Times New Roman][FONT="]-vật đúc không được xốp, nứt, kẹp xỉ
[FONT=Times New Roman][FONT="]-lỗ côn và rãnh then được có khuyết tật gì
[FONT=Times New Roman][FONT="]-các mặt khác không được có quá 9 lỗ khí. Mỗi lỗ không quá 3mm, sâu không quá 2mm, mép cách nhau ít nhất 10mm, trên mặt gia công không quá 6 lỗ.
[FONT=Times New Roman][FONT="]III.Xác định dạng sản xuất:
[FONT=Times New Roman][FONT="]Sản lượng hàng năm của chi tiết như sau :
[FONT=Times New Roman][FONT="] file:///C:/DOCUME%7E1/TUONGH%7E1/LOCALS%7E1/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.gif
[FONT=Times New Roman][FONT="]Trong đó :
[FONT=Times New Roman][FONT="]N: số chi tiết được sản xuất ra trong một năm
[FONT=Times New Roman][FONT="]N1: Số sản phẩm (số máy) được sản xuất ra trong một năm.
[FONT=Times New Roman][FONT="] N1=700
[FONT=Times New Roman][FONT="]m: Số chi tiết trong một sản phẩm
[FONT=Times New Roman][FONT="] m=1
[FONT=Times New Roman]b[FONT="] : Số chi tiết được chế tạo thêm để dự trữ
[FONT=Times New Roman][FONT="] b[FONT="]=10
[FONT=Times New Roman]Þ[FONT="] file:///C:/DOCUME%7E1/TUONGH%7E1/LOCALS%7E1/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image004.gif=770
[FONT=Times New Roman][FONT="]*Trọng lượng chi tiết được xác định như sau :
[FONT=Times New Roman][FONT="] Q=V.g[FONT="] (kg)
[FONT=Times New Roman][FONT="]Trong đó :
[FONT=Times New Roman][FONT="]V thể tích của chi tiết
[FONT=Times New Roman][FONT="] V=3330 cm3
[FONT=Times New Roman]g[FONT="] khối lượng riêng của gang
[FONT=Times New Roman][FONT="] g[FONT="]=7,4 g/cm3
[FONT=Times New Roman]Þ[FONT="] Q=7,4.3330=24kg
[FONT=Times New Roman][FONT="]Tra bảng 2 (hướng dẫn thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy) ta có dạng sản xuất hàng năm là hàng loạt lớn.
[FONT=Times New Roman][FONT="]IV. chọn phương pháp chế tạo phôi:
[FONT=Times New Roman][FONT="]Chi tiết có kết cấu dạng đĩa không phức tạp. yêu cầu các bề mặt có độ chính xác không cao.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Vật liệu chế tạo là gang xám GX80.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Trong điều kiện sản xuất của phân xưởng hiện tại kĩ thuật còn lạc hậu
[FONT=Times New Roman][FONT="]Do vậy ta chọn phương pháp chế tạo phôi là:
[FONT=Times New Roman][FONT="]Phôi đúc trong khuôn cát, dùng mẫu kim loại. Công nghệ làm khuôn bằng tay.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Với phương pháp chế tạo phôi như vậy phôi tạo ra có cấp chính xác là cấp II
[FONT=Times New Roman][FONT="]Trong quá trình chế tạo phôi:
[FONT=Times New Roman][FONT="]Do lỗ côn có kích thước như sau: đầu to là f[FONT="]50
[FONT=Times New Roman][FONT="] đầu nhỏ là f[FONT="] 45
[FONT=Times New Roman][FONT="]chiều sâu lỗ côn 50mm
[FONT=Times New Roman][FONT="]do vậy khi đúc lỗ côn ta làm lõi.
[FONT=Times New Roman][FONT="]3lỗ f[FONT="]80 có chiều sâu 9mm, do vậy ta làm phần nhô.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Các lỗ M10 ta đúc đặc.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Mặt phân khuôn chọn như hình vẽ:
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]file:///C:/DOCUME%7E1/TUONGH%7E1/LOCALS%7E1/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image006.gif
[FONT=Times New Roman][FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]Lượng dư kích thước được tra theo bảng 3.8( STCNCTM) các số liệu như sau:
[FONT=Times New Roman][FONT="]- bề mặt ngoài f[FONT="]425: 5.7
[FONT=Times New Roman][FONT="]- hai mặt F: + trên 4.3
[FONT=Times New Roman][FONT="] +dưới 2.8
[FONT=Times New Roman][FONT="]- hai mặt M +trên 4.3
[FONT=Times New Roman][FONT="] +dưới 2.8
[FONT=Times New Roman][FONT="]-lỗ côn: 3.7
[FONT=Times New Roman][FONT="]- các mặt gờ 0.8
[FONT=Times New Roman][FONT="]dung sai kích thước phôi tra theo bảng 3.7( STCNCTM) và thể hiện trên hình vẽ chi tiết lồng phôi.
[FONT=Times New Roman][FONT="]V. Lập thứ tự các nguyên công:[FONT="]
[FONT=Times New Roman][FONT="]Với dạng sản xuất hàng loạt lớn. Và trong điều kiện sản xuất hiện tại. Ta chọn đường lối công nghệ là gia công tuần tự một vị trí. Sử dụng máy vạn năng kết hợp với đồ gá chuyên dùng.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Vật gia công là chi tiết dạng đĩa. Có lỗ côn được gia công chính xác dùng cho lắp ghép. Do vậy ta dùng mặt trụ ngoài làm chuẩn thô để gia công chuẩn tinh(do phôi đúc có độ chính xác thấp, hơn nữa bề mặt đầu phải làm độ côn để rút mẫu nên trước đó ta có nguyên công gia công thô mặt
[FONT=Times New Roman][FONT="]được làm chuẩn thô) mặt côn làm chuẩn tinh. Dùng mặt côn làm chuẩn tinh gia công.
[FONT=Times New Roman][FONT="]Các bề mặt đầu M, mặt trụ ngoài do có yêu cầu kĩ thuật là cần độ chính xác tương quan với lỗ côn. nên sau nguyên công tiện thô ban đầu( mặt trụ ngoài làm chuẩn) ta cần tiện lại với chuẩn là mặt côn.
[FONT=Times New Roman] [FONT="]Rãnh then chạy dọc lỗ côn( có độ nghiêng so với đường thẳng đứng một góc bằng độ côn, góc này không lớn ) do đó khi xọc rãnh then ta đánh lệch hướng của dụng cụ đi một góc như vậy mà không cần
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 496
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 612
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 50
👁 Lượt xem: 471
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 50
👁 Lượt xem: 598
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 538
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 34
👁 Lượt xem: 501
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 1109
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 594
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 696
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 730
⬇ Lượt tải: 18