Mã tài liệu: 92566
Số trang: 86
Định dạng: docx
Dung lượng file: 3,020 Kb
Chuyên mục: Tài chính công
Bệnh mạch vành do xơ vữa là một trong những bệnh phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển, hiện nay có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [30],[35].
Châu Âu, số bệnh nhân tử vong do bệnh mạch vành lên tới 600.000 người mỗi năm chiếm 40% tử vong nói chung. Theo số liệu thống kê của Mỹ năm 2001: số người mắc bệnh mạch vành là 13,2 triệu người [18].
Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân mắc bệnh lý động mạch vành ngày càng gia tăng. Theo thống kê của Viện Tim mạch Việt Nam trong vòng 10 năm: từ năm 1980 đến năm 1990 có 108 trường hợp bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim nhập viện tuy nhiên con số này tăng lên nhanh chóng trong vòng 5 năm kế tiếp (từ 10/ 1991 đến 10/1995) con số nhập viện là: 82 bệnh nhân. Cũng theo thống kê tại viện Tim Mạch Việt Nam trong 10 năm từ 1995 đến 2005 đã có 3803 ca được đoán bệnh mạch vành và được chụp mạch vành, trong đó 1835 ca được can thiệp [2].
Tổn thương chỗ chia đôi động mạch vành là một trong những thách thức lớn trong chẩn đoán và điều trị bệnh mạch vành. Vì vậy, việc đánh giá chính xác tổn thương chỗ chia đôi của mạch vành, để từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp hợp lý nhằm giúp cho công tác chẩn đoán và điều trị đạt hiệu quả cao là một yêu cầu cấp thiết đặt ra trên thực tế [28].
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của khoa học kỹ thuật chế tạo ra nhiều phương tiện chẩn đoán, điều trị bệnh tim mạch nói chung và bệnh mạch vành nói riêng, trong đó siêu âm trong lòng mạch (Intracoronary Ultrasound: IVUS) là một trong những phương tiện chẩn đoán hiện đại đó.
Hệ thống IVUS hoạt động trên nguyên tắc: Biến xung động âm ở đầu dò được đặt ở trong mạch vành (thông qua Catheter) qua bộ vi xử lý trung tâm từ đó tái tạo hình ảnh rõ nét và trung thực trong lòng mạch vành.
Đánh giá tổn thương hẹp chỗ phân nhánh động mạch vành thông qua chụp mạch vành qua da còn gặp nhiều hạn chế do những nhược điểm cố hữu của nó [13],[24]. Do chỉ quan sát với góc nhìn hạn chế vì vậy chụp mạch vành qua da thường mắc phải tình trạng chồng hình của các nhánh mạch cạnh nhau, góc chụp và sự rút ngắn chỗ xuất phát của các nhánh bên [20]. Với IVUS do việc thăm dò diễn ra trong lòng mạch, nên đã hạn chế được những khó khăn mà chụp mạch vành qua da mắc phải. Đồng thời nó cũng đánh giá được chính xác bản chất, tính chất của mảng xơ vữa, đặc biệt hỗ trợ cho việc chọn Stent phù hợp với mức độ tổn thương mạch vành khi can thiệp tại chỗ chia nhánh.
Nội dung tóm tắt
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: kết quả nghiên cứu
Chương 4: Bàn luận
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 488
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 17
👁 Lượt xem: 478
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 1815
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 417
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 602
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 23
👁 Lượt xem: 515
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 465
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 505
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 414
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 405
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 51
👁 Lượt xem: 477
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 411
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 869
⬇ Lượt tải: 17