Mã tài liệu: 81855
Số trang: 32
Định dạng: docx
Dung lượng file:
Chuyên mục: Quản trị thương hiệu
Hiệu hàng là một từ mang tính tổng quát, nó hàm chứa những nghĩa khác hẹp hơn. Một hiệu hàng là một tên, và/hoặc một mác được thiết kế để nhận biết sản phẩm của một hoặc một nhóm các nhà bán hàng và để phân biệt với các sản phẩm cạnh tranh.
Một tên hiệu hàng (Brand Name) bao gồm các từ, các chữ, và/hoặc các chữ số có thể phát âm thành lời. Một mác hiệu hàng (Brand Mark) là một phần của hiệu hàng, xuất hiện dưới dạng một biểu tưọng, mẫu mã hoặc các từ, màu sắc khác biệt. Một mác hiệu hàng được nhận biết thông qua các dấu hiệu nhìn thấy chứ không thể được biểu đạt như khi phát âm một tên hiệu hàng. Crest, Coors và Gillette là những tên hiệu hàng. Mác hiệu hàng là hình quả địa cầu với những đường kẻ khác biệt của AT&T hay như hình người cưỡi ngựa và chú ngưạ cho hiệu hàng Ralph Lauren’s Polo. Green Giant (sản phẩm rau quả đóng hộp và ướp lạnh) và arm&Hammer (soda nóng) vừa là tên hiệu hàng vừa là mác hiệu hàng.
Một thương hiệu là một hiệu hàng được một ngưòi bán chấp nhận và được bảo hộ hợp pháp. Một thương hiệu bao gồm không chỉ là mác hiệu hàng, như nhiều người vẫn nghĩ, mà còn gồm cả tên hiệu hàng. Luật Lanham năm 1946 cho phép các công ty đăng kí thương hiệu được chính quyền liên bang bảo hộ, tránh sự sử dụng và lạm dụng nó của các công ty khác. Bản sửa đổi của Luật Thương Hiệu có hiệu lực từ năm 1989 nhằm nhấn mạnh hệ thống đăng kí thương hiệu đảm bảo cho lợi ích của các công ty Hoa kỳ.
Một phương pháp để phân loại các hiệu hàng là dựa trên cơ sở của những người sở hữu chúng. Do đó chúng ta có hiệu hàng của nhà sản xuất, hiệu hàng của các nhà trung gian và sau đó là sự sở hữu của các nhà bán buôn và bán lẻ. Florsheim(giày), Prozac (thuốc làm giảm hoạt động của Elli& Company), Courtyard by Marriott ( phòng cho thuê) và Valujet (hãng hàng không giảm giá) là những hiệu hàng của nhà sản xuất, còn Lucerne (đường thoát hiểm), Craftsman (Sears) và Penncrest (J.C.Penney) là những hiệu hàng của nhà trung gian.
Thuật ngữ quốc gia và tư nhân được sử dụng để miêu tả một cách tách biệt sự sở hữu hiệu hàng của nhà sản xuất và trung gian. Tuy nhiên, những nhà chuyên môn Marketing ưa dùng thuật ngữ Nhà sản xuất-nhà trung gian hơn. Ví dụ như: một hiệu hàng đồ ăn gia cầm được bán ở 3 bang bởi các nhà sản xuất nhỏ Birmingham, Alabama được gọi là hiệu hàng quốc gia, còn những hiệu hàng của Wal-mart và Sears là hiệu hàng tư nhân. Điều này nhấn mạnh, làm rõ hơn ý nghĩa của hai thuật ngữ này.
Kết cấu đề tài:
Phần I: Hiệu Hàng- BRANDS
Phần II: Nhãn hàng
Phần III: Bao Bì
Phần IV: Những đặc trưng thoả mãn mong muốn khác.
Phần I: Những chiến lược hiệu hàng
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 115
👁 Lượt xem: 673
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 115
👁 Lượt xem: 607
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 115
👁 Lượt xem: 569
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 505
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 449
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 656
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 38
👁 Lượt xem: 546
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 493
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 612
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 473
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 33
👁 Lượt xem: 611
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 1658
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem