Tìm tài liệu

Bao cao tinh hinh cong tac AT-VSLD tai Cong ty In Cong doan

Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn

Upload bởi: timmy1606

Mã tài liệu: 55676

Số trang: 66

Định dạng: docx

Dung lượng file: 550 Kb

Chuyên mục: Quản trị nhân lực

Info

Bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế – xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước. Bảo hộ lao động không những giữ một vai trò quan trọng trong lĩnh vực phát triển kinh tế – xã hội mà còn góp phần củng cố chính trị, xây dựng một đất nước XHCN vững mạnh. Chính vì thế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm dến công tác BHLĐ.

Mục tiêu của công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học , kĩ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất , tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện , để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp , hạn chế ốm đau giảm sút sức khoẻ và bảo vệ tính mạng cho người lao động , trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất , tăng năng suất lao động.

Để thực hiện tốt công tác BHLĐ nhằm ngăn chặn hạn chế đến mức thấp nhất các vụ tai nạn lao động, sự cố trong sản xuất, thiệt hại do cháy nổ gây nên cũng như hạn chế bệnh nghề nghiệp cho người lao động thì đòi hỏi các cấp các ngành có chức năng cần đưa ra các giải pháp cụ thể và hiêu quả . Trách nhiệm của Liên đoàn phải làm cho các cơ quan , các bộ các ngành và chính quyền nhận thức được tầm quan trọng của công tác BHLĐ. Liên đoàn cần phối hợp chặt chẽ với Bộ lao động thương binh và xã hội , Bộ y tế, bộ nội vụ, Bộ khoa học công nghệ và môi trường để làm tốt công tác này. Các tổ chức công đoàn cần tăng cường công tác tuyên truyền , giáo dục một cách thường xuyên về AT-VSLĐ, PCCN cho người lao động, tổ chức huấn luyện về AT- VSLĐ , PCCC cho người lao động và người sử dụng lao động.

Nhận thức từ vấn đề trên , với những kiến thức đã được trang bị trong thời gian học tập tại trường, em đã chọn Công ty In Công đoàn để tìm hiểu công tác BHLĐ ở cơ sở này trong đợt thực tập. Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động BHLĐ tại cơ sở này.

Nội dung chính của báo cáo bao gồm :

Phần 1: Cơ sở lý luận khoa học kỹ thuật BHLĐ.

Phần 2: Đặc điểm tình hình sản xuất của Công ty.

Phần 3: Thực trạng công tác BHLĐ của Công ty.

Phần 4: Nhận xét , đánh giá , kiến nghị về công tác BHLĐ và các giải pháp cải thiện điều kiện lao động , chăm sóc sức khỏe người lao động trong công ty.

Phần 1 :Cơ sở lý luận khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động

1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động

1.1.1. Bảo hộ lao động:

Bảo hộ lao động là tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật… nhằm mục đích cải thiện điều kiện cải thiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho người lao động.

Nội dung chủ yếu của Bảo hộ lao động là an toàn lao động, vệ sinh lao động. Bởi vậy, trong nhiều trường hợp người ta dùng cụm từ “ an toàn và vệ sinh lao động” để chỉ công tác Bảo hộ lao động. Trong trường hợp nói đến Bảo hộ lao động, chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động, vệ sinh lao động và cả những vấn đề về chính sách đối với người lao động như: vấn đề lao động và nghỉ ngơi, vấn đề lao động nữ, vấn đề bồi dưỡng độc hại.

1.1.2. Điều kiện lao động

Trong quá trình lao động, để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội, con người phải làm việc trong những điều kiện nhất định. Chúng ta gọi đó là điều kiện lao động.

Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội được hiểu thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí, tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động.

Điều kiện lao động có ảnh hưởng lớn tới người lao động nên việc đánh giá mức độ ảnh hưởng đó là một vấn đề quan trọng. Muốn vậy chúng ta phải đi sâu phân tích các vấn đề đặc trưng của điều kiện lao động, xem xét, đánh giá các yếu tố đó có ảnh hưởng như thế nào đến sức khoẻ và tính mạng của người lao động.

Đối tượng lao động là cái mà con người thông qua công cụ, máy móc tác động vào nó để tạo ra sản phẩm. Có thể hiểu đơn giản đối tượng lao động là nguyên vật liệu, nhiên liệu trong sản xuất. Đối tượng lao động rất đa dạng và phong phú cả về số lượng và chủng loại. Đối tượng lao động có thể là những loại đơn giản, an toàn không gây ảnh hưởng xấu nhưng cũng có thể là những loại phức tạp, độc hại gây nguy hiểm cho người như: dòng điện, hoá chất, vật liệu nổ…

Môi trường lao động là nơi con người trực tiếp làm việc. Môi trường lao động tập hợp các yếu tố tác động của tự nhiên và các yếu tố phát sinh trong quá trình lao động. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại đều tác động rất lớn đến sức khoẻ người lao động.

Với cách đánh giá trên, một điều kiện lao động được đánh giá là tốt, tiện nghi là một điều kiện lao động mà ở đó cả bốn yếu tố nói trên đều có những tác động cho con người theo chiều hướng có lợi cả về sức khoẻ cũng như sự an toàn về tính mạng. Do vậy, khi đánh giá một điều kiện lao động cụ thể, ta phải xem xét và phân tích đồng thời các tác động của bốn yếu tố trên đối với người lao động. Việc đánh giá, phân tích điều kiện lao động của bất kỳ một cơ sở, một ngành sản xuất nào là phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại của cả 4 yếu tố biểu hiện nói trên. Không thể chỉ nhìn một mặt, một yếu tố nào đó mà đã vội kết luận điều kiện lao động đó là xấu hay tốt, tiện nghi hay khắc nghiệt. Đánh giá đúng thực trạng lao động và thường xuyên chăm lo cải thiện nó là một nội dung quan trọng nhất của công tác Bảo hộ lao động.

1.1.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại

Trong quá trình lao động sản xuất, dù công nghệ có thô sơ hay hiện đại, quy trình công nghệ đơn giản hay phức tạp cũng đều có những yếu tố có thể ảnh hưởng đến người lao động như: làm giảm sút sức khoẻ, gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Ta gọi các yếu tố đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại.

Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình lao động được chia thành 4 nhóm yếu tố sau:

+Các yếu tố vật lý: như nhiệt độ, độ ẩm…

+Các yếu tố hoá học: chất độc,bụi độc, chất phóng xạ…

+Các yếu tố sinh vật: các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn…

+Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi là do không gian chỗ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, các yếu tố tâm lý không thuận lợi.

Việc xác định rõ nguồn gốc, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với con người và đề ra các biện pháp để làm giảm tiến tới loại trừ các yếu tố đó là nội dung quan trọng nhất để cải thiện điều kiện lao động.

1.1.4. Tại nạn lao động

Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra do tác động của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, chuẩn bị nhiệm vụ lao động (trong thời gian làm việc, chuẩn bị hoặc thu dọn sau khi làm việc).

Được coi là tai nạn lao động các trường hợp tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở tới nơi lam việc, từ nơi làm việc về nơi ở và khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà Luật Lao Động và nôi quy lao động của cơ sở cho phép (như nghỉ giải lao, ăn cơm giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, cho con bú, tắm rửa, đi vệ sinh…). Tất cả những trường hợp trên phải thực hiện ở địa điểm và thời gian hợp lý.

Khi người lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể 1 lượng lớn các chất độc thì gọi là nhiễm độc cấp tính, có thể gây chết người ngay tức khắc hoặc huỷ hoại chức năng nào đó cuả cơ thể thì cũng được coi là tai nạn lao động.

Để đánh giá tình hình tai nạn lao động, người ta sử dụng hệ số tần suất tai nạn lao động K (số tai nạn lao động tính trên 1000 người lao động trong 1 năm):

Trong đó:

n: số người bị TNLĐ ( tính cho 1 cơ sở, địa phương, ngành hay cả nước)

N: số người lao đông tương ứng

1.1.5. Bệnh nghề nghiệp

Theo Thông tư liên bộ số 08 ban hành ngày19/5/1976 thì: “ Bệnh nghề nghiệp là bệnh đặc trưng của 1 nghề do yếu tố độc hại trong nghề đó tác động thường xuyên và từ từ vào cơ thể người lao động mà gây bệnh”.

Trong điều 106 – chương IX của Bộ Luật Lao động có ghi: “ Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động”.

Nói tóm lại, BNN là sự suy yếu dần sức khoẻ của người lao động gây nên bệnh tật xảy ra trong quá trình lao động, công tác do tác động của các yêu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể của người lao động.

Mỗi quốc gia đều có 1 danh mục BNN riêng với các quy định khác nhau về chế độ đền bù. Việt Nam cho đến nay đã có 21 bệnh nghề nghiệp được công nhận bảo hiểm đó là:

*8 bệnh đầu tiên được công nhận trong thông tư 08 ban hành ngày 19/5/1976:

1.Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì

2.Bệnh nhiễm độc benzene và các đồng đẳng của benzene

3.Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân

4.Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan

5.Bệnh bụi phổi Silic

6.Bệnh bụi phổi amiăng

7.Bệnh nhiễm các tia phóng xạ và tia X

8.Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn

*Ngày 15/12/1991 trong Thông tư 29 do Nhà nước ban hành đã bổ xung thêm 8 BNN đó là:

9. Bệnh sạm da

10.Loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc

11.Bệnh rung chuyển nghề nghiệp

12.Bệnh bụi phổi bông

13.Bệnh lao nghề nghiệp

14.Bệnh gan do virut nghề nghiệp

15.Bệnh leptospira nghề nghiệp

16.Bệnh nhiễm độc TNT (Trinitro toluene)

*Quyết định 167/QĐ- 4/2/1997 của Bộ trưởng bộ y tế ban hành bổ sung 5 bệnh nghề nghiệp mới nữa là:

17.Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất Asen nghề nghiệp

18.Bệnh nhiễm độc Nicôtin nghề nghiệp

19.Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp

20.Bệnh giảm áp nghề nghiệp

21.Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp

Mặc dù số lượng bệnh nghề nghiệp được công nhận còn ít so với hàng trăm BNN của các nước trên thế giới, nhưng cũng đánh dấu những cố gắng của chúng ta nhằm đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp - hoá hiện đại hoá đất nước.

1.2. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác Bảo hộ lao động

1.2.1. Mục đích

Công tác BHLĐ đã có những mục tiêu nhất định đó là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn, để ngăn ngừa TNLĐ và BNN, hạn chế ốm đau, giảm sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng người lao động trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.

1.2.2. ý nghĩa

Mang trong mình những mục đích như vậy nên công tác Bảo hộ lao động có những ý nghĩa rất quan trọng không chỉ về mặt chính trị, xã hội mà còn cả về mặt kinh tế.

Chính vì vậy mà công tác Bảo hộ lao động hiện nay đang được xác định là một chính sách kinh tế – xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta. Nó là một nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời nó mang một ý nghĩa chính trị, xã hội và nhân đạo sâu sắc.

1.2.3.Tính chất của công tác Bảo hộ lao động

Để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội như đã nêu, nhất thiết công tác Bảo hộ lao động phải mang đầy đủ 3 tính chất: Khoa học kĩ thuật, pháp lý và quần chúng. Ba tính chất này có một mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong một mục tiêu chung.

1.2.3.1.Tính khoa học kỹ thuật

Chúng ta biết rằng, mục tiêu của công tác BHLĐ là loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất để cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa TNLĐ và BNN…. Mà mọi hoạt động để thực hiện mục tiêu đó, từ điều tra, khảo sát điều kiện lao động, phân tích đánh giá các yếu tố nguy hiểm độc hại và ảnh hưởng của chúng cho đến việc để xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý, khắc phục đều được thực hiện trên cơ sở khoa học và giải pháp khoa học kĩ thuật.

Thật vậy, để cải thiện được điều kiện lao động ở một ngành nghề nào đó thì ta phải giải quyết tất cả các vấn đề có liên quan trên các lĩnh vực như thông gió, chiếu sáng, tiếng ồn, rung động, tâm sinh lý lao động…. Để giải quyết vấn đề này, ngay từ khâu khảo sát, đánh giá rồi đến phân tích và tìm giải pháp khắc phục đều phải áp dụng khoa học kỹ thuật. Do vậy khoa hoc kỹ thuật là một mặt không thể tách rời của công tác Bảo hộ lao động, là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định cho sự thắng lợi của công tác Bảo hộ lao động.

1.2.3.2.Tính pháp lý

Tính pháp lý của công tác BHLĐ thể hiện ở chỗ: muốn cho các giải pháp khoa học kỹ thuật, cũng như các biện pháp về tổ chức và xã hội được thực hiện tốt, đảm bảo cho công tác Bảo hộ lao động hoạt động có hiệu quả thì phải thể chế hoá chúng thành các luật lệ, các quy định, quy phạm hướng dẫn… để lấy đó làm cơ sở bắt buộc các cấp, các ngành, các tổ chức cũng như mỗi cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện. Đồng thời phải tiến hành kiểm tra một cách thường xuyên, có khen thưởng và kỷ luật kịp thời nghiêm minh nhằm phát huy những mặt được, ngăn ngừa những mặt chưa được để cho công tác Bảo hộ lao động ngày càng phát triển và có hiệu quả hơn.

Như vậy, tính pháp lý trong công tác Bảo hộ lao động là một mặt, một yếu tố quan trọng. Nó luôn tồn tại song hành với tính khoa học kỹ thuật tạo nên hiệu quả của công tác Bảo hộ lao động.

1.2.3.3.Tính quần chúng

Một tính chất nữa không thể thiếu trong công tác Bảo hộ lao động là tính quần chúng rộng rãi. BHLĐ có liên quan đến tất cả mọi người từ người lao động cho đến người sử dụng lao động.

Bởi vì người lao động là những người trực tiếp vân hành sử dụng máy móc, nguyên vật liệu, trực tiếp tiếp xúc với điều kiện lao động. Do vậy họ có thể phát hiện thấy những thiếu sót trong công tác BHLĐ một cách chính xác nhất. Đóng góp ý kiến để xây dựng các giải pháp, các qui trình, qui phạm về an toàn vệ sinh lao động, làm cho hệ thống các qui trình, qui phạm ngày càng trở nên hoàn thiện. Tuy nhiên, các chế độ chính sách cũng như các tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm hay các giải pháp khoa học cho dù có được xây dựng hoàn thiện đến thế nào đi chăng nữa mà các cấp, các ngành, người sử dụng lao động… chưa thấy được lợi ích thiết thực của nó, chưa tự giác chấp hành và thực hiện thì công tác Bảo hộ lao động sẽ không thể thực hiện được.

Rõ ràng, công tác Bảo hộ lao động là của đông đảo công nhân lao động, người sử dụng lao động, các cấp, các ngành. Vì thế, việc tuyên truyền sâu rộng công tác BHLĐ cho đông đảo quần chúng là một yếu tố quan trọng và cần thiết. Đó sẽ là động lực thúc đẩy cho công tác BHLĐ ngày càng thu được kết quả cao.

1.3.Những nội dung chủ yếu của công tác Bảo hộ lao động

Để đạt được mục tiêu và thực hiện được tính chất như trên, công tác Bảo hộ lao động phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

+Những nội dung về khoa học kỹ thuật

+Những nội dung về xây dựng và thực hiện các luật pháp, chế độ chính sách, thể lệ về Bảo hộ lao động.

+Những nội dung về giáo dục, tổ chức, vận động quần chúng làm tốt công tác Bảo hộ lao động.

1.3.1.Nội dung về khoa học kỹ thuật

1.3.1.1.Nội dung về kỹ thuật an toàn

Kỹ thuật an toàn là một hệ thống các biện pháp về mặt tổ chức và kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động khỏi những tai nạn của những yếu tố nguy hiểm gây ra trong sản xuất. Để đạt được điều đó, khoa học về kỹ thuật an toàn cần đi sâu nghiên cứu và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị, quá trình sản xuất, đề ra những yêu cầu an toàn khi vận hành, sử dụng các thiết bị để bảo vệ con người khi làm việc tiếp xúc với các bộ phận nguy hiểm của máy móc, tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình hướng dẫn, nội quy an toàn để buộc người lao động phải tuân theo trong khi làm việc. áp dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật như tự động hoá, điều khiển học để dần thay thế các thao tác khó, cách ly người lao động khỏi những nơi có các yếu tố nguy hiểm độc hại. Khi thiết kế, thi công các công trình, thiết bị, máy móc phải tính toán loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại.

1.3.1.1.1.Kỹ thuật an toàn điện

Điện ngày càng được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong sản xuất hiện nay điện là yếu tố không thể thiếu. Nhưng điện cũng gây cho con người những tác hại khôn lường. Thực tế cho thấy, việc thiếu hiểu biết về điện, không tuân thủ các quy tắc, kỹ thuật an toàn điện đã gây nên nhiều tai nạn điện với hậu quả rất nghiêm trọng. Tính nguy hiểm của điện ở chỗ, nó không có dấu hiệu gì xuất hiện để báo trước cho con người mà chỉ đến khi có tai nạn xảy ra mới phát hiện được, do vậy khó có thể ngăn ngừa tai nạn do điện.

Khoa học BHLĐ đi sâu nghiên cứu, phân tích các yếu tố của điện và những tác động, hậu quả của điện đến con người, tìm ra nguyên nhân thường gây ra tai nạn điện trong sản xuất từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa.

1.3.1.1.2.Kỹ thuật an toàn cơ khí

Các máy móc sử dụng trong ngành cơ khí thường mang tính nguy hiểm cao như: máy tiện, máy phay, máy rèn, đột dập…. Do vậy, kỹ thuật an toàn cơ khí là một mặt quan trọng trong khoa học kỹ thuật an toàn.

Kỹ thuật an toàn cơ khí đi vào nghiên cứu, đánh giá thiết bị máy móc, phân tích các bộ phận, máy móc thường và có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, các tác động của nó đến người lao động để từ đó có giải pháp khắc phục, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đảm bảo an toàn lao động cho người lao động trong khi vận hành, sử dụng máy móc.

1.3.1.1.3.Kỹ thuật an toàn nồi hơi và các thiết bị chịu áp lực

Nồi hơi và các thiết bị chịu áp lực là những thiết bị mang tính nguy hiểm cao, có những yêu cầu nghiêm ngặt trong việc sử dụng và bảo quản. Sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu về sử dụng nồi hơi hay thiết bị chịu áp lực càng nhiều và ngày càng đa dạng. Chỉ cần nồi hơi hay thiết bị chịu áp lực nổ cũng làm phá huỷ nhà cửa, công trình, máy móc, thiết bị và gây chấn thương, tai nạn lao động và có khả năng dẫn đến chết người.

Công tác Bảo hộ lao động nói chung va kỹ thuật an toàn về nồi hơi và các thiết bị chịu áp lực nói riêng đi sâu vào nghiên cứu phân tích các yếu tố gây nên sự nổ vỡ thiết bị, từ đó đề ra các biện pháp quản lý, sử dụng nồi hơi và các thiết bị chịu áp lực nhằm bảo đảm tính an toàn cao trong sản xuất nói chung và cho người lao động nói riêng.

1.3.1.1.4.Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng

Thiết bị nâng ngày càng được sử dụng rộng rãi và đa dạng trong các ngành nghề. Chính vì thế dẫn đến trường hợp sử dụng lạm dụng thiết bị nâng, sự thiếu hiểu biết về thiết bị và an toàn thiết bị đã gây nên không ít tai nạn. Trong thực tế, trường hợp thường gặp nhất là đứt cáp làm rơi tải, gây nguy hiểm cho người đang thi công, làm việc, gây thiệt hại về của cải vật chất và làm gián đoạn sản xuất.

Khoa học kỹ thuật an toàn về thiết bị nâng khảo sát, phân tích làm rõ từng yếu tố nguy hiểm của thiết bị và các yếu tố có liên quan, vạch rõ nguyên nhân gây ra tai nạn chủ yếu, đề xuất các giải pháp khả thi để ngăn chặn, loại trừ tối đa các tai nạn xảy ra.

1.3.1.2.Nội dung về vệ sinh lao động

Khoa học về vệ sinh lao động là những lĩnh vực khoa học đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện môi trường lao động, làm cho môi trường lao động trong khu vực sản xuất được trong sạch và tiện nghi hơn, nhờ đó người lao động làm việc dễ chịu, thoải mái và có năng suất cao hơn, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng giảm đi.

1.3.1.2.1.Thông gió công nghiệp

Trong quá trình sản xuất luôn phát sinh các yếu tố có hại cho người lao động như: bụi, khí độc, nhiệt độ cao… Không chỉ có hại cho người lao động mà nó còn có những ảnh hưởng nhất định trong sản xuất. Thêm vào đó là điều kiện khí hậu của nước ta không thuận lợi cho sản xuất. Do vậy, kỹ thuật thông gió trong công nghiệp là một nội dung của công tác BHLĐ nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện làm việc, tạo ra những điều kiện tối ưu cho con người, đảm bảo sức khỏe cho họ và ngăn chặn BNN.

Tuỳ theo tính chất và yêu cầu cụ thể ở mỗi nơi mà có thể áp dụng biện pháp thông gió tự nhiên hay thông gió cơ khí .

1.3.1.2.2.Kỹ thuật ánh sáng

Chiếu sáng hợp lý là một trong các giải pháp cần thiết để cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm làm ra. Việc chiếu sáng không đầy đủ sẽ làm cho người lao động căng thẳng thường xuyên. Điều này làm cho các dây thần kinh bị căng thẳng, phản xạ chậm, nếu kéo dài sẽ làm giảm thị lực của mắt. Đây là nguyên nhân gián tiếp gây nên sự mất an toàn trong sản xuất, đồng thời làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm. Để chiếu sáng hợp lý không những phải đảm bảo đủ độ rọi bề mặt làm việc mà còn phải đảm bảo ánh sáng phân bố đều trong phạm vi làm việc, không có hiện tượng chói lóa, không có bóng đen và sự tương phản lớn.Tuỳ theo yêu cầu và tính chất của mỗi công việc cụ thể mà có những biện pháp chiếu sáng tối ưu như: Chiếu sáng tự nhiên, chiếu sáng nhân tạo hoặc chiếu sáng hỗn hợp nhằm tạo ra một môi trường ánh sáng phù hợp với người lao động.

1.3.1.2.3.Tiếng ồn trong sản xuất

Trong sản xuất công nghiệp, phần lớn các thiết bị, máy móc là nguồn gây ra tiếng ồn khá lớn. Tiếng ồn không chỉ làm ảnh hưởng đến cơ quan thính giác dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp, mà còn tác dụng lên hệ thần kinh và các chức năng khác trong cơ thể con người. Đây là nguyên nhân gián tiếp làm giảm năng suất lao động.

Khoa học kỹ thuật nghiên cứu tiếng ồn về : Tác hại của tiếng ồn và nguồn gốc phát sinh ra tiếng ồn trong sản xuất. Từ đó có các biện pháp khắc phục, làm giảm tiếng ồn đến dưới tiêu chuẩn cho phép.

Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà người ta có thể áp dụng các biện pháp khác nhau để giảm tác động của tiếng ồn đối với cơ thể người lao động: Sử dụng các biện pháp công nghệ, các biện pháp tổ chức hay các biện pháp phòng hộ cá nhân chống ồn.

1.3.1.2.4.Rung động trong sản xuất

Các nghiên cứu khẳng định, sự rung động ở cường độ nhỏ ngắn sẽ có tác động tốt cho cơ thể con người như: Tăng lực cơ bắp, làm giảm mệt mỏi… Ngược lại, khi cường độ lớn, tác động lâu dài sẽ dẫn đến sự thay đổi hoạt động của tim –bộ phận nhạy cảm nhất cuả cơ thể, rối loạn dinh dưỡng, thay đổi chức năng của tuyến giáp trạng thái và cơ thể đau khớp xương .

Vì vậy, khoa học kỹ thuật BHLĐ đi sâu vào nghiên cứu khả năng chịu tác động trực tiếp của cơ thể con người đối với rung động, đề ra các chuẩn cho phép, khảo sát và tìm ra nguồn gốc chủ yếu gây rung động và các biện pháp khắc phục nó. Tuỳ theo đặc điểm và những điều kiện cụ thể mà có những biện pháp hữu hiệu để giảm tác động của rung động lên cơ thể người lao động.

1.3.1.2.5.An toàn bức xạ

Hiện nay, bức xạ đang được sử dụng rộng rãi trong các nghành kinh tế quốc dân và mang lại những lợi ích kinh tế to lớn góp phần thúc đẩy khoa học và công nghệ phát triển. Trong sản xuất, bức xạ đang được sử dụng rất nhiều như: thăm dò khuyết tật của kim loại, kiểm tra mối hàn, xử lý hạt giống, đóng chai… Song ở nước ta, bức xạ vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ, chưa phổ biến nên nhiều người chưa am hiểu về nó. Trong khi đó, nguồn bức xạ luôn mang tính nguy hiểm , độc hại cao đối với cơ thể người lao động.

Để đảm bảo an toàn cho người lao động, khoa học kỹ thuật BHLĐ đã nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp an toàn bức xạ, giảm thiểu tác động có hại của chúng lên cơ thể người lao động, ngăn chặn BNN.

1.3.1.3. Khoa học y học lao động

Khoa học y học lao động là lĩnh vực đi sâu khảo sát đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất và ảnh hưởng của chúng đối với cơ thể người lao động. Từ đó đề ra các biện pháp y học và phương hướng cho các giải pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa BNN, đồng thời đánh giá hiệu quả của các giải pháp đó với sức khoẻ người lao động.

Khoa học y học lao động có nhiệm vụ quản lý và theo dõi sức khoẻ người lao động để phát hiện sớm BNN và có giải pháp điều trị nó.

1.3.1.4. Khoa học về phương tiện bảo vệ cá nhân

Là lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các phương tiện để bảo vệ cho người lao động khỏi ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, khi mà các giải pháp về an toàn lao động không thể loại trừ được.

Khoa học về phương tiện bảo vệ cá nhân đã áp dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học khác như: Vật lý, hoá học, mỹ thuật… để tạo ra những loại phương tiện bảo vệ có hiệu quả, chất lượng sử dụng và có tính thẩm mỹ cao.

1.3.1.5. Khoa học về écgônômi

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi cả về chất lượng và môi trường sống, làm việc của con người. Chủ yếu làm biến đổi điều kiện làm việc của họ. Môn khoa học liên ngành có khả năng thực hiện có hiệu quả mục tiêu bảo vệ con người và phát triển nhân cách người lao động trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật ngày nay là écgônômi.

Ngày nay, quan niệm của BHLĐ cho rằng: Máy móc thiết bị khi đưa vào sử dụng thì không những không được để tồn tại những nguy cơ gây nên tai nạn, mà còn không được để dẫn đến những cố gắng quá mức về mặt thể lực và thần kinh, tâm lý cho người điều khiển. Nhằm hoàn thiện hệ thống BHLĐ, khoa học écgônômi ra đời với mục đích là tối ưu hoá các quá trình lao động sản xuất, nhằm thu được năng suất và hiệu quả lao động cao nhất với tổn hao sinh học nhỏ nhất. Đồng thời, đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho người lao động.

1.3.2.Nội dung về chế độ chính sách

Để hệ thống công tác Bảo hộ lao động ngày càng trở lên hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả, song song với công tác phát triển và ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật. Đảng và Nhà nước ta cũng không ngừng hoàn thiện các văn bản có tính pháp luật, quy định các chế độ chính sách bảo vệ con người trong lao động sản xuất.

Trải qua một thời gian dài phát triển cùng đất nước, đến nay chúng ta đã có một hệ thống pháp luật về Bảo hộ lao động được thể hiện như sau:

Hiến pháp

Bộ Luật LĐ

Nghị định

Hệ thống tiêu chuẩn

quy phạm, quy định về an toàn vệ sinh lao động

Thông tư

Chỉ thị

* Trong điều 54 Hiến pháp nước CHXHCNVN có câu: “…Nhà nước ban hành chế độ chính sách về Bảo hộ lao động …”.

* Luật lao động là văn bản pháp luật chủ yếu về Bảo hộ lao động ở nước ta, gồm có 17 chương, 198 điều, trong đó:

+ Chương VII: Nói về thời gian làm việc, nghỉ ngơi

+ Chương IX: Hướng dẫn những nội dung cơ bản về công tác an toàn vệ sinh lao động

+ Chương X: Những qui định riêng về lao động nữ

+ Chương XI: Những qui định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số qui định khác

+ Chương XVI: Thanh tra nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm luật lao động

* Nghị định của Chính phủ bao gồm:

+ Nghị định 06/CP ban hành ngày 20/10/1995: Qui định chi tiết một số vấn đề về an toàn vệ sinh lao động

+ Nghị định 195/CP ban hành ngày 31/12/1994: Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.

+Nghị định 38/CP ngày 25/6/1996: Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.

+ Nghị định 46/CP ngày 6/8/1996: Quy định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế.

* Thông tư quan trọng nhất là thông tư liên tịnh số 14/1998/TTLT – BLĐTBXH – BYT – TLĐLĐVN ngày 31/10/1998 hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, các thông tư, chỉ thị, quy phạm an toàn cũng như các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và các ngành liên quan về Bảo hộ lao động có rất nhiều, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

+ Tăng cường công tác BHLĐ, cải thiện điều kiện làm việc

+ Hướng dẫn việc tổ chức, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch Bảo hộ lao động

+ Huấn luyện kĩ thuật an toàn và Bảo hộ lao động

+ Quy định về chế độ giờ làm việc, ngày nghỉ, phụ cấp, chế độ lao động nữ và lao động vị thành niên, trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo dưỡng độc hại.

+ Chế độ thanh kiểm tra Bảo hộ lao động, màng lưới an toàn vệ sinh viên.

+ Khai báo, điều tra, thống kê tai nạn lao động

+ Hướng dẫn các biện pháp an toàn lao động chung cho cơ sở và biện pháp an toàn lao động cho một số công việc đặc thù.

1.3.3.Nội dung về công tác tuyên truyền, giáo dục vận động quần chúng

Công tác BHLĐ liên quan đến tất cả mọi người, từ người lao động cho đến người sử dụng lao động. Mọi cố gắng trở lên vô nghĩa nếu không được mọi người ủng hộ. Công tác Bảo hộ lao động sẽ chỉ đạt hiệu quả khi mà quần chúng hiểu và nhận thức đầy đủ các luật lệ, chế độ và quy định về BHLĐ. Do vậy, một trong những nội dung cơ bản về công tác Bảo hộ lao động là tuyên truyền, giáo dục vận động quần chúng. Công tác giáo dục, vận động quần chúng lao động gồm những mặt chủ yếu sau:

+ Tuyên truyền, giáo dục cho người lao động nhận thức được sự cần thiết phải đảm bảo an toàn trong sản xuất, phải biết tự bảo vệ mình.

+ Huấn luyện cho người laođộng phải thành thạo tay nghề và nắm vững các yêu cầu kỹ thuật an toàn, vệ sinh trong sản xuất.

+ Giáo dục ý thức lao động có kỉ luật, đảm bảo nguyên tắc an toàn, thực hiện nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, chống làm bừa, làm ẩu.

+ Vận động, khuyến khích quần chúng phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc, biết bảo quản và sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân.

+Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc, tại đơn vị, cơ sở sản xuất. Duy trì màng lưới an toàn vệ sinh viên hoạt động trong các tổ, phân xưởng.

Là một tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của người lao động, tổ chức Công Đoàn có một vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo quần chúng làm công tác Bảo hộ lao động.

1.4.Nội dung về phòng chống cháy nổ

Thực tế cho thấy, mỗi một đám cháy xảy ra đều gây nên những thiệt hại về người và của, ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội. Kinh tế càng phát triển, các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được áp dụng nhiều vào sản xuất thì nguy cơ gây cháy, nổ càng cao và thiệt hại càng lớn. Do vậy, phòng chống cháy nổ nhằm bảo đảm an toàn tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần giữ gìn và bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội ngày càng trở lên bức thiết hơn. Bảo hộ lao động với mục đích duy nhất là bảo đảm an toàn trong sản xuất bao hàm cả nội dung phòng chống cháy nổ.

Kỹ thuật phòng chống cháy nổ trong công tác Bảo hộ lao động đi vào nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân phát sinh cháy nổ và thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ một cách có hiệu quả nhất.

Phần 2: Đặc điểm tình hình của công ty

Chương IX: Hướng dẫn những nội dung cơ bản về công tác an toàn vệ sinh lao động

Chương VII: Nói về thời gian làm việc, nghỉ ngơi

Chương VII: Nói về thời gian làm việc, nghỉ ngơi

Chương VII: Nói về thời gian làm việc, nghỉ ngơi

Chương IX: Hướng dẫn những nội dung cơ bản về công tác an toàn vệ sinh lao động

Chương X: Những qui định riêng về lao động nữ

Phần 1: Cơ sở lý luận khoa học kỹ thuật BHLĐ

Phần 2: Đặc điểm tình hình sản xuất của Công ty

Phần 3: Thực trạng công tác BHLĐ của Công ty

Phần 4: Nhận x

Phần bên dưới chỉ hiển thị một số trang ngẫu nhiên trong tài liệu. Bạn tải về để xem được bản đầy đủ

  • Báo cáo thực tập       Nguyễn Hải Long                     NguyÔn H¶i Long

     

     

                                                        Lời nói đầu

     

    Bảo hé lao động là một chính sách kinh tế – xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước. Bảo hé lao động không những giữ mét vai trò quan trọng trong lĩnh vực phát triển kinh tế – xã hội mà còn góp phần củng cố chính trị, xây dựng mét đất nước XHCN vững mạnh. Chính vì thế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm dến công tác BHLĐ.               B¶o hé lao ®éng lµ mét chÝnh s¸ch kinh tÕ – x· héi lín cña §¶ng vµ Nhµ n­íc ta, lµ mét nhiÖm vô quan träng trong chiÕn l­îc ph¸t triÓn ®Êt n­íc. B¶o hé lao ®éng kh«ng nh÷ng gi÷ mét vai trß quan träng trong lÜnh vùc ph¸t triÓn kinh tÕ – x· héi mµ cßn gãp phÇn cñng cè chÝnh trÞ, x©y dùng mét ®Êt n­íc XHCN v÷ng m¹nh. ChÝnh v× thÕ, §¶ng vµ Nhµ n­íc ta lu«n quan t©m dÕn c«ng t¸c BHL§.

            Mục tiêu của công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học , kĩ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất , tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện , để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp , hạn chế ốm đau giảm sút sức khoẻ và bảo vệ tính mạng cho người lao động , trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất , tăng năng suất lao động.

           Để thực hiện tốt công tác BHLĐ nhằm ngăn chặn hạn chế đến mức thấp nhất các vô tai nạn lao động, sự cố trong sản xuất, thiệt hại do cháy nổ gây nên cũng như hạn chế bệnh nghề nghiệp cho người lao động thì đòi hỏi các cấp các ngành có chức năng cần đưa ra các giải pháp cụ thể và hiêu quả . Trách nhiệm của Liên đoàn phải làm cho các cơ quan , các bộ các ngành và chính quyền nhận thức được tầm quan trọng của công tác BHLĐ. Liên đoàn cần phối hợp chặt chẽ với bộ lao động thương binh và xã hội , bộ y tế, bộ nội vụ, Bé khoa học công nghệ và môi trường để làm tốt công tác này. Các tổ chức công đoàn cần tăng cường công tác tuyên truyền , giáo dục một cách thường xuyên về AT-VSLĐ, PCCN cho người lao động, tổ chức huấn luyện về AT- VSLĐ , PCCC cho người lao động và người sử dụng lao động.

          Nhận thức từ vấn đề trên , với những kiến thức đã được trang bị trong thời gian học tập tại trường, em đã chọn Công ty In Công đoàn để tìm hiểu công tác BHLĐ ở cơ sở này trong đợt thực tập. Báo cáo tình hình công tác AT - VSLĐ

    Giáo viên hướng dẫn : Vò Văn Thú             

     

     

  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn
  • Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn

GỢI Ý

Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem

Thực trạng công tác BHLĐ tại công ty và mạnh ...

Upload: nguyenphithanh07

📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 493
Lượt tải: 17

Báo cáo tổng hợp tại công ty In Công đoàn

Upload: dnanh1987

📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 505
Lượt tải: 16

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty In ...

Upload: soitocxoan

📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 413
Lượt tải: 16

Báo cáo về công tác quản lý lao động tại ...

Upload: hoanglong_0701

📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 305
Lượt tải: 16

Báo cáo thực tập tại công ty sông đà I công ...

Upload: hoangtrungone

📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 418
Lượt tải: 18

Báo cáo về công tác quản lý lao động tại ...

Upload: khanh_tmtbj

📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 328
Lượt tải: 16

Ưu điểm và nhược điểm trong tình hình quản ...

Upload: anhoang81

📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 492
Lượt tải: 17

Công tác bảo hộ lao động giải pháp cải thiện ...

Upload: thuyuyen1989

📎 Số trang: 45
👁 Lượt xem: 375
Lượt tải: 17

Cải tiến công tác phúc lợi tại Công ty cổ ...

Upload: dothaoduong

📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 597
Lượt tải: 19

Báo cáo tổng hợp tại Công ty may Đáp Cầu

Upload: thanhngvt

📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 398
Lượt tải: 16

Phân tích tình hình lao động tiền lương & ...

Upload: hainavis

📎 Số trang: 90
👁 Lượt xem: 431
Lượt tải: 16

Phân tích tình hình thực tế về công tác quản ...

Upload: thanhha1213

📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 374
Lượt tải: 16

QUAN TÂM

Những tài liệu bạn đã xem

Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ...

Upload: timmy1606

📎 Số trang: 66
👁 Lượt xem: 543
Lượt tải: 16

CHUYÊN MỤC

Kinh tế Quản trị nhân lực
Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn Bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế – xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước. Bảo hộ lao động không những giữ một vai trò quan trọng trong lĩnh vực phát triển kinh tế – xã hội mà docx Đăng bởi
5 stars - 55676 reviews
Thông tin tài liệu 66 trang Đăng bởi: timmy1606 - 24/12/2025 Ngôn ngữ: Việt nam, English
5 stars - "Tài liệu tốt" by , Written on 24/12/2025 Tôi thấy tài liệu này rất chất lượng, đã giúp ích cho tôi rất nhiều. Chia sẻ thông tin với tôi nếu bạn quan tâm đến tài liệu: Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty In Công đoàn