Tìm tài liệu

Thiet lap danh muc dau tu toi uu bang mo hinh nhan to o thi truong chung khoan viet nam mot so giai phap

Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp

Upload bởi: taionline_vn

Mã tài liệu: 251844

Số trang: 70

Định dạng: pdf

Dung lượng file: 685 Kb

Chuyên mục: Quản trị kinh doanh

Info

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ DANH

MỤC ĐẦU TƯ

1.1 Chứng khoán và rủi ro chứng khoán.

1.1.1 Cổ phiếu

Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối

với công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu trở thành cổ đông. Cổ đông nắm giữ cổ

phiếu là một trong những người chủ doanh nghiệp nên là người trực tiếp thụ hưởng kết

quả sản xuất kinh doanh cũng như lãnh chịu mọi rủi ro trong kinh doanh và do đó cổ

phiếu có những đặc điểm sau:

- Không có kỳ hạn và không hoàn vốn

- Cổ tức của cổ phiếu thường tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh nên

không cố định

- Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị

còn lại của tài sản thanh lý.

- Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy đặc biệt là trên thị trường thứ cấp.

1.1.2 Trái phiếu

Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành ( Chính

phủ hoặc doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả cổ tức định kỳ và

hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trái phiếu có các đặc

điểm sau:

- Do chính phủ hay doanh nghiệp phát hành để huy động vốn dài hạn, có kỳ hạn

nhất định, cuối kỳ phải trả lại vốn gốc cho trái chủ.

- Tỷ suất lãi trái phiếu được xác định trước và tính lãi trên mệnh giá.

- Khi công ty bị giải thể thanh lý tài sản, người cầm trái phiếu được ưu tiên trả nợ

trước cổ đông nên mức độ rủi ro thấp hơn cổ phiếu.

1.1.3 Chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán là một loại chứng khoán dưới hình thức chứng

chỉ hoặc bút toán ghi sổ do công ty quản lý quỹ thay mặt Quỹ công chúng phát hành,

xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người đầu tư đối với một hoặc một số đơn vị quỹ

của một quỹ công chúng.

1.1.4 Chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh có thể được định nghĩa như là các công cụ tài chính mà giá

trị của nó phụ thuộc vào giá trị của các chứng khoán cơ sở. Thông thường sự thay đổi

về giá của chứng khoán phái sinh bắt nguồn từ sự thay đổi giá của chứng khoán cơ sở.

Chứng khoán phái sinh bao gồm: giấy chứng nhận quyền mua cổ phần ( Priotity right),

chứng quyền ( Warrant ), hợp đồng kỳ hạn ( Forward contracts), hợp đồng tương lai (

Future contracts), hợp đồng quyền chọn ( Option contracts).

1.2 Danh mục đầu tư

1.2.1 Khái niệm

Danh mục đầu tư (portfolio) là sự kết hợp của hai hay nhiều chứng khoán hoặc tài

sản trong đầu tư.

1.2.2 Vai trò danh mục đầu tư

v Danh mục đầu tư là công cụ hữu hiệu để hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi

nhuận.

Khi đồng thời đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau, sự thua lỗ của một

loại chứng khoán chỉ có tác động nhỏ đến toàn bộ danh mục, thậm chí nhiều khi chúng

ta có thể bù lỗ bằng lợi nhuận thu được từ các chứng khoán khác trong cùng một danh

mục đó. Khi đa dạng hoá danh mục đầu tư có thể triệt tiêu một cách tốt nhất rủi ro

chứng khoán, chỉ còn lại rủi ro thị trường, đây cũng là một trong những mục tiêu quan

trọng của những nhà đầu tư chứng khoán hướng tới.

v Danh mục đầu tư có thể đáp ứng được khẩu vị của từng nhà đầu tư riêng

lẽ.

Như chúng ta đã biết, tỷ suất sinh lợi luôn đi kèm với rủi ro và khẩu vị của các nhà

đầu tư la rất khác nhau. Ví dụ các nhà đầu tư ở các lứa tuổi khác nhau sẽ có nhu cầu

riêng trong chính sách lựa chọn danh mục đầu tư và liên quan đến rủi ro. Thông

thường người già ưa thích đầu tư vào những chứng khoán có độ an toàn cao như trái

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI

ƯU CHO MỘT SỐ NGÀNH CỤ THỂ

2.1 Thực hiện tìm kiếm và xử lý số liệu

2.1.1 Lựa chọn ngành đầu tư

Trong từng giai đoạn cụ thể của nền kinh tế luôn có những thời điểm thuận lợi,

cũng như bất lợi cho cho đầu tư vào một số ngành cụ thể nào đó. Việc đầu tiên của nhà

đầu tư là lựa chọn một hay một số ngành phù hợp với khẩu vị đầu tư của bản thân

mình trên nguyên tắc đạt được tỷ suất sinh lợi tối đa tương ứng với một rủi ro nhất

định. Để chọn được một ngành đầu tư tốt việc cần làm là dựa vào phân tích kinh tế vĩ

mô. Từ những dự báo về sự biến động của các nhân tố vĩ mô mà nhà đầu tư sẽ có một

tỷ suất sinh lợi mong đợi phù hợp cho từng chứng khoán ứng riêng lẽ, cũng như có

những hướng đầu tư vào các ngành một cách đúng đắn hơn. Ở đây, chúng ta sẽ chọn 2

ngành: “Dịch vụ dầu khí”, và “vận tải” để vận dụng một các tổng quát các lý thuyết đã

đưa ra.

2.1.2 Lựa chọn chứng khoán

Dựa vào dữ liệu của các công ty niêm yết trên 2 sàn HOSE và HASTC có tổng

cộng 6 công ty thuộc ngành “ dịch vụ dầu khí” và 16 công ty thuộc ngành “vận tải”. Ở

đây, mỗi công ty đều kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau, nhưng chúng ta chỉ

phân loại dựa theo ngành kinh doanh chính của các công ty, lĩnh vực mà mang lại

doanh thu cao nhất.

Để xây dựng một mô hình nhân tố phù hợp thì các chuổi số liệu đóng vai trò rất

quan trọng, khi nghiên cứu một thời kỳ càng dài thì mô hình nhân tố xây dựng được

càng đáng tin cậy hơn. Do thị trường chứng khoán việt nam vẫn còn khá mới mẽ nên

việc hạn chế về số liệu là không thể tránh khỏi, các công ty niêm yết còn ít và niêm yết

chưa lâu nên chúng ta chỉ có thể lựa chọn các số liệu sao cho phù hợp với quá trình

nghiên cứu. Trong bài ngiên cứu này, chúng ta sẽ lựa chọn các chứng khoán được

niêm yết trước 2007 để có một chuổi số liệu đủ dài khi phân tích. Cụ thể, đối với

ngành dịch vụ dầu khí ta sẽ chọn: COM, PIT, PVC, PVD, PVS, SFC, đối với ngành

vận tải ta sẽ chọn: HTV, PJC, PSC, PTS, SFI, VFC, VIP, VTV làm đối tượng trong

quá trình nghiên cứu.

2.1.3 Lựa chọn các nhân tố vĩ mô

Như chúng ta đã biết có rất nhiều các nhân tố tác động cũng như giải thích cho sự

biến động của tỷ suất sinh lợi của chứng khoán. Việc tìm ra các nhân tố có thể giải

thích tỷ suất sinh lợi trong từng ngành là rất quan trọng, có thể mô hình nhân tố này

giải thích tốt cho một ngành nhưng không có ý nghĩa đối với một ngành khác. Cần chú

ý rằng trong bài nghiên cứu này việc xây dựng mô hình nhân tố là chỉ nằm trong

khuôn khổ một ngành, chúng ta không xây dựng một mô hình có thể giải thích được

tất cả các tỷ suất sinh lợi của chứng khoán với một mức ý nghĩa cụ thể.

Trước khi xây dựng mô hình nhân tố chúng ta sẽ lần lượt xem xét các chuổi số liệu

về: chỉ số giá CPI, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ giá, chỉ số phát triển công nghiệp, giá

vàng, giá dầu, và tỷ suất sinh lợi danh mục thị trường VNINDEX, từ đó chọn ra các

nhân tố giải thích tốt nhất cho tỷ suất sinh lợi của từng chứng khoán trong từng ngành

cụ thể, các số liệu về các nhân tố không đơn giản là các chuổi số liệu thô mà tất cả đều

tất cả phải qua quá trình xử lý để có được một mô hình phù hợp, ví dụ ta phải lấy độ

trể, sai phân cấp 1, cấp 2, logarit tự nhiên của chuổi số liệu. Ngoài ra, việc mô hình

nhân tố sẽ tốt hơn khi chúng ta xem xét đến nhiều nhân tố hơn, tỷ suất sinh lợi của một

chứng khoán sẽ chịu tác động của nhiều nhân tố, việc xác định càng nhiều các nhân tố

thích hợp để đưa vào mô hình sẽ làm cho mô hình giải thích tốt hơn và đem lại hiệu

quả cao hơn cho nhà đầu tư.

CHƯƠNG 3: NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ TRONG VIỆC THIẾT

LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU BẰNG MÔ HÌNH NHÂN TỐ Ở THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM – MỘT SỐ GIẢI PHÁP

3.1 Ưu điểm.

Như cũng đã đề cập ở những chương trước, việc ứng dụng mô hình nhân tố để xây

dựng danh mục đầu tư có những ưu điểm mà nhà đầu tư phải quan tâm.

3.1.1 Tạo nên sự đa dạng trong phân tích đầu tư chứng khoán.

Hiện nay có rất nhiều nhà đầu tư chứng khoán với nhưng phương pháp đầu tư

khác nhau, mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, một phần cũng dựa vào

chuyên môn của nhà đầu tư đó đối với phương pháp nào. Ở đây ta không nói sử dụng

mô hình nhân tố để thiết lập danh mục là một cách đầu tư tốt hơn mà nó chỉ mang ý

nghĩa tạo thêm cho nhà đầu tư một sự lựa chọn mới, một phương pháp phân tích đầu

tư mới. Một khi nhà đầu tư có khả năng xây dựng một mô hình nhân tố thích hợp thì

việc ứng dụng mô hình để đầu tư sẽ rất hiệu quả và đáng được các nhà đầu tư quan

tâm xem xét.

Mặt khác, thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển, việc sử dụng

nhiều phương pháp phân tích đầu tư là một nhu cầu cần thiết, chính nó cũng sẽ góp

phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển. Và ngược lại, với điều kiện thị

trường chứng khoán ngày càng hoàn thiện thì việc sử dụng mô hình nhân tố để đầu tư

sẽ phát huy được tác dụng. Do đó đây là một phương pháp phân tích đầu tư có tiềm

năng rất lớn.

3.1.2 Đáp ứng được khẩu vị của nhiều nhà đầu tư chứng khoán hơn.

Cũng như đã phân tích ở các chương trên, việc ứng dụng mô hình nhân tố để xây

dựng danh mục đầu tư sẽ giúp nhà đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi cao hơn nhưng

đồng thời cũng tăng thêm rủi ro do phải cộng thêm phần rủi do dự báo. Trong điều

kiện thị trường ổn định và khả năng phân tích của nhà đầu tư cao đảm bảo được tính

tin cậy của mô hình nhân tố thì việc ứng dụng mô hình nhân tố rất có ý nghĩa. Nó sẽ

giúp nhà đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi vượt trội so với thị trường.

Đồng thời, đầu tư theo dạng danh mục sẽ giúp được nhà đầu tư phần nào giảm

được rủi ro không hệ thống, hiệu quả sẽ cao hơn so với đầu tư theo các chứng khoán

riêng lẽ. Ở bài nghiên cứu này thì chỉ với ý tưởng đầu tư theo ngành, danh mục chỉ

nằm trong phạm vi một ngành cụ thể, nhưng khi nhà đầu tư có khả năng xây dựng một

mô hình có thể giải thích được tất các chứng khoán ở nhiều ngành khác nhau thì sẽ

càng đáp ứng được khẩu vị của nhà đầu tư hơn nữa.

Nếu xét về phương điện đầu tư thì việc sử dụng mô hình nhân tố sẽ thích hợp hơn

khi xây dựng danh mục đầu tư tối ưu vì nó sử dụng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng thật sự của

nhà đầu tư, khi sử dụng tỷ suất sinh lợi trung bình để làm tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cho

nhà đầu tư thì dường như có vẽ không hợp lý vì ít nhà đầu tư nào kỳ một tỷ suất sinh

lợi ở mức trung bình.

3.2 Hạn chế.

3.2.1 Sự biến động bất ổn của nền kinh tế vĩ mô.

Ở nước ta hiện nay, sự thiếu ổn định trong các biến số kinh tế vĩ mô như: tốc độ

tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất, tình trạng thất nghiệp, thâm hụt ngân sách, thâm

hụt cán cân thương mại, sẽ làm tăng khả năng không đạt được tỷ suất sinh lợi mong

đợi hoặc làm tăng rủi ro thị trường của các chứng khoán, làm đảo lộn các dự báo của

nhà đầu tư mà vốn dĩ dựa trên những kỳ vọng về sự ổn định trong các biến số kinh tế

vĩ mô.

Đây là một hạn chế rất lớn khi ứng dụng mô hình nhân tố ở Việt Nam để dự báo,

điều này sẽ làm cho các nhà đầu tư không tin tưởng vào mô hình nhân tố được thiết lập

và việc sử dụng mô hình nhân tố để xây dựng danh mục đầu tư cũng không đạt hiệu

quả cao.3.2.2 Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa phát triển đủ mạnh.

Thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ khoản hơn 10 năm hoạt động, cho đến hiện

nay chỉ có gần 600 công ty niêm yết, 4 chứng chỉ quỹ, 612 trái phiếu, 105 CTCK, 46

công ty quản lý quỹ, 8 ngân hàng lưu ký. Đặc biệt số lượng công ty chứng khoán tăng

tương đối nhanh – đến nay hơn 100 công ty trên toàn quốc nhưng hoạt động kém hiệu

quả và thường xuyên thua lỗ.

Do số lượng các công ty niêm yết chua nhiều, nên khi thiết lập danh mục đầu tư

trong phạm vị ngành sẽ gặp phải hạn chế về số lượng cổ phiệu trong danh mục, đó là

chưa kể đến trong đó có một số công ty mới niêm yết nên không đủ số liệu để xây

dựng mô hình nhân tố phục vụ xây dựng danh mục đầu tư tối ưu. Điều này làm cho

chúng ta rất có khả năng bỏ ra khỏi danh mục những cổ phiếu tốt.

3.2.3 Các số liệu chi tiết để xây dựng mô hình rất khó tiếp cận

Cho đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa có một tổ chức nào thực hiện tìm kiếm, thống

kê và lưu trử số liệu một cách chi tiết, các số liệu chủ yếu là theo quý, năm. Chính

những chuổi số liệu không đủ dài và chi tiết khiến cho việc thiết lập mô hình nhân tố

không chính xác và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư.

Ngoài ra, các số liệu ở Việt Nam thống kê được vẫn chưa đủ độ tin cậy, như dự trử

ngoại hối, thâm hụt ngân sách, vay nợ nước ngoài vẫn không được công bố một

cách chính xác. Mặt khác, một số dữ liệu của một số tổ chức thống kê buộc nhà đầu tư

phải tốn thêm khoản phí, điều này làm giảm thu nhập của nhà đầu tư. Các số liệu hiện

nay chỉ được tập trung đầy đủ nhất ở các công ty chứng khoán, phục vụ cho hoạt động

tư vấn, môi giới, nhà đầu tư khó có thể tự mình phân tích đầu tư nếu các số liệu được

cung cấp một cách rộng rãi

Phần bên dưới chỉ hiển thị một số trang ngẫu nhiên trong tài liệu. Bạn tải về để xem được bản đầy đủ

  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp
  • Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp

GỢI Ý

Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem

Xây dựng danh mục đầu tư tối ưu trên thị ...

Upload: nicedesign2

📎 Số trang: 38
👁 Lượt xem: 726
Lượt tải: 17

Xây dựng danh mục đầu tư tối ưu trên thị ...

Upload: thanhloan762003

📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 1995
Lượt tải: 20

Ứng dụng các mô hình tài chính định giá danh ...

Upload: tuanminh1000

📎 Số trang: 94
👁 Lượt xem: 573
Lượt tải: 16

Ứng dụng một số mô hình đầu tư tài chính ...

Upload: quockhanh_isme

📎 Số trang: 146
👁 Lượt xem: 492
Lượt tải: 17

Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng ...

Upload: nhatthang83

📎 Số trang: 44
👁 Lượt xem: 431
Lượt tải: 17

Mối liên hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô ...

Upload: mrtitvn

📎 Số trang: 80
👁 Lượt xem: 843
Lượt tải: 19

Áp dụng các công cụ toán tài chính vào việc ...

Upload: quangtuan8040

📎 Số trang: 97
👁 Lượt xem: 499
Lượt tải: 16

Xây dựng mô hình thị trường chứng khoán phi ...

Upload: cophieuvinaconex

📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 532
Lượt tải: 16

Một số giải pháp thúc đẩy sự hoạt động thị ...

Upload: bacduongvan

📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 446
Lượt tải: 16

Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam ...

Upload: hungfd

📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 313
Lượt tải: 16

Xây dựng mô hình thị trường quyền chọn chứng ...

Upload: tracewzck

📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 415
Lượt tải: 16

Lý thuyết triển vọng và một số ứng dụng đối ...

Upload: nguyentung227

📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 237
Lượt tải: 3

QUAN TÂM

Những tài liệu bạn đã xem

Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô ...

Upload: taionline_vn

📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 490
Lượt tải: 18

CHUYÊN MỤC

Kinh tế Quản trị kinh doanh
Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ DANH MỤC ĐẦU TƯ 1.1 Chứng khoán và rủi ro chứng khoán. 1.1.1 Cổ phiếu Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu trở thành cổ pdf Đăng bởi
5 stars - 251844 reviews
Thông tin tài liệu 70 trang Đăng bởi: taionline_vn - 11/05/2025 Ngôn ngữ: Việt nam, English
5 stars - "Tài liệu tốt" by , Written on 11/05/2025 Tôi thấy tài liệu này rất chất lượng, đã giúp ích cho tôi rất nhiều. Chia sẻ thông tin với tôi nếu bạn quan tâm đến tài liệu: Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trường chứng khoán việt nam một số giải pháp