Mã tài liệu: 255941
Số trang: 51
Định dạng: doc
Dung lượng file: 883 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
[FONT="]Mục Lục[FONT="]
[URL="/#_Toc309810660"][FONT="]Mục Lục. 1[FONT="]
[URL="/#_Toc309810661"]I. TỔNG QUAN CHUNG 3[FONT="]
[URL="/#_Toc309810662"]1.1 Giới thiệu về Công ty: 3[FONT="]
[URL="/#_Toc309810663"]1.2 Lịch sử thành lập: 3[FONT="]
[URL="/#_Toc309810664"]1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi: 5[FONT="]
[URL="/#_Toc309810665"]1.4 Các sản phẩm 6[FONT="]
[URL="/#_Toc309810666"]1.5 Danh hiệu và Phần thưởng. 7[FONT="]
[URL="/#_Toc309810667"]1.6 Cơ cấu tổ chức: 7[FONT="]
[URL="/#_Toc309810668"]1.7 Kết quả tăng trưởng các năm 12[FONT="]
[URL="/#_Toc309810669"]1.8 Mục tiêu chiến lược Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk. 12[FONT="]
[URL="/#_Toc309810670"]II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI. 13[FONT="]
[URL="/#_Toc309810671"]2.1 Phân tích môi trường vĩ mô: 13[FONT="]
[URL="/#_Toc309810672"]2.2 Phân tích môi trường tác nghiệp: 16[FONT="]
[URL="/#_Toc309810673"]2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 22[FONT="]
[URL="/#_Toc309810674"]III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 23[FONT="]
[URL="/#_Toc309810675"]3.1 Đặc điểm về nguồn lực. 23[FONT="]
[URL="/#_Toc309810676"]3.2 Đặc điểm về công tác tiếp thị: 27[FONT="]
[URL="/#_Toc309810677"]3.3 Đặc điểm về nghiên cứu và phát triển (R&D) 29[FONT="]
[URL="/#_Toc309810678"]3.4 Đặc điểm về tài chính: 31[FONT="]
[URL="/#_Toc309810679"]3.5 Đặc điểm về nhân sự: 36[FONT="]
[URL="/#_Toc309810680"]3.6 Đặc điểm về văn hoá Công ty: 38[FONT="]
[URL="/#_Toc309810681"]3.7 Năng lực công ty VNM . 39[FONT="]
[URL="/#_Toc309810682"]3.8 Năng lực cạnh tranh : 41[FONT="]
[URL="/#_Toc309810683"]3.9 Ma trận các yếu tố bên trong. 42[FONT="]
[URL="/#_Toc309810684"]IV. CHIẾN LƯỢC VINAMILK 44[FONT="]
[URL="/#_Toc309810685"]4.1 Nhóm các chiến lược SO 46[FONT="]
[URL="/#_Toc309810686"]4.1.2 Chiến lược tích hợp dọc về phía sau (S4 + 02) 47[FONT="]
[URL="/#_Toc309810687"]4.1.3 Chiến lược mở rộng thị trường ra nước ngoài (S1+S2+S5+O3) 47[FONT="]
[URL="/#_Toc309810688"]4.2 Nhóm các chiến lược ST. 48[FONT="]
[URL="/#_Toc309810689"]4.2.1 Tiếp tục củng cố thương hiệu VNM (S1 + T1 + T5): 48[FONT="]
[URL="/#_Toc309810690"]4.2.2 Ổn định giá cạnh tranh trên phân khúc hiện tại (đối tượng có thu nhập trung bình và trung bình khá) (S1+T1) 49[FONT="]
[URL="/#_Toc309810691"]4.3 Nhóm các chiến lược WO 49[FONT="]
[URL="/#_Toc309810692"]4.3.1 Chiến lược tích hợp dọc về phía sau (W1+O2) 49[FONT="]
[URL="/#_Toc309810693"]4.3.2 Chiến lược đầu tư vào thị trường Miền Bắc (W3+O1+O2) 49[FONT="]
[URL="/#_Toc309810694"]4.4 Nhóm các chiến lược WT. 50[FONT="]
[FONT="]I. TỔNG QUAN CHUNG[FONT="] [FONT="]1.1 Giới thiệu về Công ty:[FONT="] Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company - VNM) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. HCM là VNM. Là doanh nghiệp hàng đầu ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam, VNM đã có mặt hầu hết 63 tỉnh thành và được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á . Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay VNM đã xây dựng được 8 nhà máy, 2 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, góp vốn đầu tư ra nước ngoài; với sự đa dạng về sản phẩm, VNM hiện có trên 200 sản phẩm sữa và được làm từ sữa, và sản phẩm khác.
[FONT="]1.2 Lịch[FONT="] sử[FONT="] thành lập:[FONT="] [FONT="]Giai đoạn 1976-1986 (thời bao cấp)
[FONT="]Năm [FONT="][FONT="]1976[FONT="], lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ [FONT="][FONT="]quốc hữu hóa[FONT="] ba xí nghiệp tư nhân tại miền Nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc [FONT="][FONT="]Friesland[FONT="]), và Dielac (thuộc [FONT="][FONT="]Nestle[FONT="]).
[FONT="]Năm [FONT="][FONT="]1982[FONT="], Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí [FONT="]n[FONT="]ghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I . Lúc này, xí nghiệp đã có thêm 02 nhà máy trực thuộc: Nhà máy bánh kẹo Lubico và Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi.
[FONT="] Giai đoạn 1986-2003 (thời kỳ đổi mới):
[FONT="][FONT="]Tháng 3[FONT="] năm [FONT="][FONT="]1992[FONT="], Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.[FONT="]
[FONT="]Năm 1994, Vinamilk đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy.
[FONT="]1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên [FONT="]d[FONT="]oanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
[FONT="]2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Tp. Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại 32 Đặng Văn Bi, [FONT="][FONT="]Thành phố Hồ Chí Minh[FONT="].
[FONT="]Giai đoạn cổ phần hóa (2003 - nay)
[FONT="]2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM.
[FONT="]2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ lên 1,590 tỷ đồng.
[FONT="]2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
[*][FONT="]Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
[FONT="]2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM vào ngày 19/01/2006, khi đó Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước nắm giữ 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
[FONT="]Mở Phòng Khám An Khang tại [FONT="]Tp.[FONT="] [FONT="]HCM[FONT="] vào tháng 6[FONT="]/[FONT="]2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ kho
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 3694
⬇ Lượt tải: 33
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 943
⬇ Lượt tải: 27
📎 Số trang: 63
👁 Lượt xem: 454
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 2706
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 540
⬇ Lượt tải: 22
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 649
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 462
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 864
⬇ Lượt tải: 19
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 51
👁 Lượt xem: 533
⬇ Lượt tải: 19