Mã tài liệu: 302502
Số trang: 58
Định dạng: doc
Dung lượng file: 647 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
[FONT=Times New Roman]PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Phương pháp luận
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Chỉ tiêu này còn gọi là hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, tổng doanh thu ở đây là các kết quả từ các khoản thu được trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và tổng chi phí là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong chi phí bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí vận tải và các chi phí khác có liên quan.
Một số khái niệm lợi nhuận có liên quan
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận sau thuế: là phần còn lại sau khi nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với các doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung của lợi nhuận
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tùy theo các lĩnh vực đầu tư khác nhau, lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường.
1.1.3 Vai trò của lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp đó phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hoá dây chuyền công nghệ sử dụng tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ như vậy theo những chu trình mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp nó có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà còn có một khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn, doanh nghiệp có cơ hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng và sự cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh... Phần còn lại phân phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính các quỹ này được doanh nghiệp dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
Luận văn dài 58 trang, chia làm 3 chương
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 333
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 53
👁 Lượt xem: 400
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 212
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 485
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 142
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 439
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 313
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 133
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 484
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 429
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 511
⬇ Lượt tải: 21
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 325
⬇ Lượt tải: 18