Mã tài liệu: 296705
Số trang: 66
Định dạng: zip
Dung lượng file: 489 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
Lời mở đầu
Một vài thập niên gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó chúng ta cũng thu được nguồn vốn đầu tư lớn nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế Quốc dân. Hàng năm ngành XDCB thu hút gần 30% tổng số vốn Đầu tư của cả nước. với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thì công kéo dài và thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn phải giải quyết là: "Làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với phần hành cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý, nó cung cấp các thông tin tài chính cho người quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý hợp lý và đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp thông tin này là cơ sở kiểm soát vốn đầu tư XDCB. Hơn nữa với Nhà nước thì thông tin này làm cơ sở thu thu. Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc quan trong giúp cho doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của yếu tố (từng đồng) chi phí phải bỏ ra, từ đó có được các quyết định chính xác trong việc tổ chức và điều hành sản xuất.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 66
👁 Lượt xem: 400
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 72
👁 Lượt xem: 522
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 312
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 225
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 367
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 105
👁 Lượt xem: 344
⬇ Lượt tải: 3
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 436
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 475
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 430
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 426
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 477
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 322
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 66
👁 Lượt xem: 348
⬇ Lượt tải: 16