Mã tài liệu: 84743
Số trang: 89
Định dạng: docx
Dung lượng file: 552 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
Chiến lược phát triển kinh tế xó hội 10 năm ( 2001-2010) của Việt Nam được Quốc Hội thông qua đó đặt mục tiêu tổng sản phẩm trong nước năm 2010 tăng ít nhất gấn 2 lần so với năm 2000. Giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn đạt 7,4%/ Mục tiờu cho giai đoạn 2006-2010 phải đạt tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn là 8%. Với hệ số ICOR dự tớnh là 5.1%, thỡ tổng vốn đầu tư tương ứng sẽ phải ở mức 2.675.000 tỷ đồng ( bằng 40% GDP). Như vậy, vốn là một trong các nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định trong việc mở rộng quy mô kinh doanh và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có vốn kinh doanh, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ bên ngoài dưới nhiều hỡnh thức khỏc nhau như vay ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trỏi phiếu doanh nghiệp...
Ở các nước có nền tài chính phát triển ,trong các hỡnh thức huy động vốn của doanh thỡ phỏt hành trái phiếu là công cụ chủ yếu để huy động nguồn vốn vay trung và dài hạn cho các dự án đầu tư . Đây là loại công cụ đáp ứng được nhu cầu của cả người phát hành và các nhà đầu tư do tính chất ổn định về nguồn vốn, có thể tính toán trước về mức lợi tức có thể mạng lại, đồng thời có tính thanh khoản do nó được tự do mua bán, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán tập trung hoặc phi tập trung.
Ở nước ta hiện nay, hỡnh thức huy động vốn vay chủ yếu của các doanh nghiệp vẫn là từ hệ thống ngân hàng. Sự phụ thuộc quá mức của các doanh nghiệp vào nguồn vốn vay nợ ngân hàng đó dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu tài chính của cả 2 khu vực doanh nghiệp và ngõn hàng. Điều này dẫn đến tỡnh trạng: (i) Nhu cầu vay vốn đầu tư của nhiều doanh nghiệp không được đáp ứng; (ii) Rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng gia tăng do việc sử dụng vốn ngắn hạn để thực hiện cho vay trung và dài hạn( tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn dưới 1 năm của các tổ chức tín dụng hiện nay chiếm khoảng trên 80% tổng tài sản có, tuy nhiên tỷ lệ cho vay trung và dài hạn lại chiếm khoảng 40% trên tổng dư nợ).
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 365
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 33
👁 Lượt xem: 346
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 484
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 105
👁 Lượt xem: 1957
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 33
👁 Lượt xem: 484
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 479
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 50
👁 Lượt xem: 639
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 324
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 410
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 477
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 34
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 521
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 762
⬇ Lượt tải: 18