Mã tài liệu: 222810
Số trang: 25
Định dạng: doc
Dung lượng file: 281 Kb
Chuyên mục: Kinh tế
33 trang
LỜI MỞ ĐẦU
Nông nghiệp nông thôn đến nay vẫn đang là một khu vực kinh tế quan trọng trong nền kinh tế xã hội Việt Nam. Sau hơn 10 năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, ngành nông nghiệp đã có những bước tăng trưởng vượt bậc. Từ chỗ một nước nhập khẩu gạo hiện nay Việt Nam đã trỏ thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới, nhiều mặt hàng nông sản khác không ngừng tăng lên, đời sống dân cư nông thôn được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên vai trò động lực của các chính sách cải cách trước đây đã bắt đầu giảm dần đặc biệt với các chính sách ruộng đất. Chuyển sang sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường, nông nghiệp phải đương đầu với nhiều thách thức mới đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn điều chỉnh chiến lược chính sách kịp thời.
Hải Dương là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, được tái lập từ năm 1997. Là một tỉnh năm trong tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, nhưng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tốc độ thấp, nông nghiệp vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn và làng nghề kinh tế tạo việc làm và thu nhập cho hơn 86% dân số trong toàn tỉnh. Do đó phát triển sản xuất nông nghiệp vẫn là mục tiêu trọng điểm trong tương lai của tỉnh.
Với mục đích nghiên cứu tìm hiểu tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Hải Dương, do vậy tôi đã quyết định chọn Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương để thục tập. Tôi thấy rằng Sở Nông nghiệp và PTNT là nơi có thể cung cấp cho tôi đầy đủ tài liệu liên quan đến tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
Trong báo cáo có sử dụng Thông tư liên bộ số 07/LB,TT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 24 tháng 4 năm 1996; Quyết định số 307/QĐ-UB của UBND tỉnh Hải Dương ngày 07 tháng 3 năm 1997; Quyết định số 523/QĐ/TCCB của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương ngày 25 tháng 7 năm 1998; Thông báo số 124/TB-TCCB của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương ngày 20 tháng 9 năm 2002; Báo cáo tổng kết công tác năm 2002 và phương hướng hoạt động năm 2003 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương.
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VÀ CHỨC NĂNG CHUNG CỦA CÁC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRÊN CẢN NƯỚC.
Ngày 24/4/1996 Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn đã có thông tư liên bộ số 07/LB,TT về việc thành lập Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn ở các tỉnh thành phố trực thuộc TW trên cơ sở sát nhập và tổ chức lại các tổ chức quản lý Nhà nước hiện có về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi (Sở nông nghiệp, sở lâm nghiệp, sở thuỷ lợi và các tổ chức khác quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi trực thuộc tỉnh. Theo đó Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Hải dương cũng được thành lập.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy của Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn như sau:
1/ Về chức năng:
Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn về nghiệp vụ chuyên môn chuyên ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
2/ Sở Nông nghiệp và PTNT có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
2.1. Trình UBND tỉnh các văn bản pháp qui (quyết định, chỉ thị . ) để thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản Pháp quy về các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn của Nhà nước và Bộ ban hành. Ban hành các văn bản theo thẩm quyên về các lĩnh vực do Sở phụ trách.
2.2. Trình UBND tỉnh chiến lược, qui hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm trên đại bàn tỉnh và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thự hiện sau khi được UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt về các lĩnh vực:
- Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông lâm sản và phát triển ngành nghề nông thôn.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng, trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản (nếu có).
- Quản lý tài nguyên nước (trừ nước nguyên liệu khoáng và nước địa nhiệt), quản lý việc xây dựng, khai thác công trình thuỷ lợi, công tác phòng chống bão lụt, bảo vệ đê điều (đê sông và đê biển), quản lý viậc khai thác và phát triển tổng hợp các dòng sông trên địa bàn tỉnh; quản lý nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, thuộc trachnhiệm được giao.
- Quản lý nhà nước các hoạt động dịch vụ thuộc ngành ở địa phương.
2.3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.4. Là đầu mối phối hợp với các ngành, các cấp ở địa phương tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn thục hiện những nội dung liên quan đến phát triển nông thôn.
Là đầu mối tổng hợp tình hình báo cáo cấp trên về công tác xây dựng và phát triển nông thôn.
2.5. Thống nhất quản lý công tác giống (kể cả sản xuất và xuất nhập khẩu) về thực vật và động vật thuộc trách nhiệm được giao.
2.6. Tổ chức, chỉ đạo công tác khuyến nông, khuyến lâm.
2.7. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ và ứng dụng các tiến bộ KH-CN thuộc các lĩnh vực do Sở phụ trách.
2.8. Tổ chức, quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, chất lượng nông lâm sản hành hoá; quản lý công tác an toàn các công trình đê, đập, an toàn lương thực, phòng chống dịch bệnh động, thực vật, an toàn sử dụng các hoá chất trong sản xuất và bảo quản nông sản thuộc phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định của Pháp luật.
2.9. Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi do Sở quản lý theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định của UBND tỉnh về phân cấp hoặc uỷ quyền cho Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý.
2.10. Thực hiện công tác thanh tra Nhà nước và thanh tra kiểm tra chuyên ngành.
2.11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thú y, công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật nội địa, bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều và các dòng sông trên địa bàn tỉnh.
2.12. Tổ chức và quản lý việc hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc Sở do UBND tỉnh giao.
2.13. Xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của ngành ở đại phương.
2.14. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban chỉ huy phòng chống bão lụt của tỉnh.
2.15. Tổ chức chỉ đạo công tác phân bổ lao động, dân cư, phát triển vùng kinh tế mới và định canh định cư trên địa bàn tỉnh.
2.16. Quản lý việc cấp và thu hồi các giấy phép thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
2.17. Quản lý về tổ chức và công chức, viên chức tài sản theo pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Ngoài các nhiệm vụ ở trên, đối với các Sở được UBND tỉnh giao thêm nhiệm vụ quản lý nguồn lợi thuỷ sản thì bổ sung thêm nhiệm vụ và tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ đó.
3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy Sở Nông nghiệp và PTNT.
3.1. Lãnh đạo: Có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc trị trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về toàn bộ hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc, được Giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác hoặc từng khối công việc.
Giám đốc và các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Riêng bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Sở trước khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định phải cso sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3.2. Các phòng chức năng quản lý Nhà nước của Sở.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đưa ra mô hình chung cho toàn quốc theo đó các tỉnh sẽ cơ cấu lại theo hướng tinh gọn cho phù hợp với tình hình mới.
4. Khi cần lập tổ chức mới Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT và ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.
PHẦN II: HỆ THỐNG TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG.
I. Hệ thống tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương.
Ngày 07 tháng 3 năm 1997 UBND tỉnh Hải Dương ra quyết định số 307/QĐ-UB về tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương:
- Lãnh đạo Sở: 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc (Quyết định số 3798/QĐ-UB ngày 13/9/2002 của UBND tỉnh Hải Dương điều động thêm một Phó Giám đốc Sở).
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng hành chính tổng hợp.
+ Phòng tổ chức cán bộ.
+ Phòng kế hoạch và đầu tư.
+ Phòng tài chính kế toán.
+ Phòng trồng trọt, lâm nghiệp.
+ Phòng chăn nuôi, thuỷ sản.
+ Phòng chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Phòng chế biến nông-lâm-thuỷ sản và các nganh nghề nông thôn.
+ Thanh tra Sở.
Ngoài các phòng chuyên môn nghiệp vụ trên, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương còn quản lý các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc khác.
Cơ cấu tổ chức phụ trách quản lý ở Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương được thể hiện tại biểu dưới đây
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 433
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 221
⬇ Lượt tải: 4
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 739
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 246
⬇ Lượt tải: 9
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 220
⬇ Lượt tải: 3
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 638
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 183
👁 Lượt xem: 231
⬇ Lượt tải: 1
📎 Số trang: 80
👁 Lượt xem: 751
⬇ Lượt tải: 23
📎 Số trang: 118
👁 Lượt xem: 281
⬇ Lượt tải: 4
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 712
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 169
⬇ Lượt tải: 4
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 563
⬇ Lượt tải: 16