Mã tài liệu: 32375
Số trang: 23
Định dạng: docx
Dung lượng file: 389 Kb
Chuyên mục: Kinh tế thương mại
Khối lượng và giá trị: Xuất khẩu thực phẩm thuỷ sản hàng năm cơ bản vẫn duy trì ổn định khoảng 0,9 triệu tấn với giá trị từ 2,2 -3,5 tỷ USD. Năm 1992, Hoa Kỳ đã là nước xuất khẩu thuỷ sản số một thế giới với giá trị kỷ lục là 4,58 tỷ USD. Sau khi bị Thái Lan vượt qua, xuất khẩu giảm dần và tới năm 1998 chỉ còn 2,4 tỷ USD, đứng ở vị trí thứ 5 thế giới. Sang năm 2000 xuất khẩu tăng lên nhanh và đạt 3 tỷ USD, năm 2003 đạt 3,2 tỷ USD. Hàng thuỷ sản tươi sống và đông lạnh xuất khẩu đạt 1,6 tỷ pound, trị giá 2,2 tỷ USD. Nhìn chung, xuất khẩu thuỷ sản Hoa Kỳ không tăng nhiều trong những năm gần đây do sản lượng khai thác, nuôi trồng giảm. Một số dịch bệnh và hiện tượng thời tiết cũng là nguyên nhân làm giảm kim ngạch xuất khẩu.
• Mặt hàng xuất khẩu: Năm 1999, hàng thuỷ sản xuất khẩu gồm 210,5 triệu pound cá hồi, 273,9 triệu pound hàng surimi và 57,3 triệu pound tôm hùm. Hàng thuỷ sản đóng hộp xuất khẩu khoảng 167,4 triệu pound, giá trị 256,1 triệu USD. Cá hồi là sản phẩm chính được đóng hộp ở Hoa Kỳ để xuất khẩu. Năm 1999 xuất khẩu 113,7 triệu pound cá ngừ đóng hộp, ước tính trị giá 197,7 triệu USD, xuất khẩu 26,6 triệu pound sản phẩm thuỷ sản phơi khô, ướp muối và hun khói, 91,9 triệu pound trứng cá muối đạt giá trị 370,3 triệu USD.
Năm 2000, đứng đầu về giá trị xuất khẩu là cá hồi Thái Bình Dương (đông lạnh và cá hộp) với giá trị khoảng gần 600 triệu USD. Tiếp theo là surimi cá tuyết Thái Bình Dương và tôm hùm. Sản phẩm xuất khẩu độc đáo nhất là trứng cá trích, cá hồi và cá tuyết.
Ngoài ra Hoa Kỳ còn xuất khẩu cá cảnh, chủ yếu là sang Canađa và một số thị trường Châu Á như Nhật Bản, Hồng Kông.
• Thị trường xuất khẩu: Nhật Bản là nước nhập khẩu lớn nhất (chiếm khoảng 50% thị phần) với các sản phẩm cá hồi, surimi và trứng cá. Năm 2000 Hoa Kỳ xuất sang Nhật 1.157 triệu USD các mặt hàng thuỷ sản. Tiếp sau Nhật Bản là Canađa, EU và Hàn Quốc. Trong khối EU có Anh và Pháp là hai bạn hàng lớn của Hoa Kỳ.
3.2. Nhập khẩu thuỷ sản của Hoa Kỳ
• Khối lượng và giá trị
• Mặt hàng nhập khẩu
• Thị trường nhập khẩu
• Khối lượng và giá trị : Đặc điểm quan trọng của ngoại thương thuỷ sản Hoa Kỳ là thâm hụt ngoại thương ngày càng lớn. Sự thâm hụt thương mại thuỷ sản (thể hiện trong bảng 1) đã tăng từ 2,5 tỷ USD năm 1990 lên 3,9 tỷ USD năm 1996 và tăng đáng kể từ năm 1997 với 5,2 tỷ USD lên 7,8 tỷ USD năm 2003 cho thấy nhu cầu cần thiết nhập khẩu thuỷ sản của nước này.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 210
⬇ Lượt tải: 3
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 399
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 5
👁 Lượt xem: 372
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 365
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 265
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 247
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 97
👁 Lượt xem: 286
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 529
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 93
👁 Lượt xem: 322
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 129
👁 Lượt xem: 467
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 72
👁 Lượt xem: 582
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 459
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem