Mã tài liệu: 295587
Số trang: 61
Định dạng: zip
Dung lượng file: 356 Kb
Chuyên mục: Kinh tế thương mại
Chương I
Những cơ sở lý luận trong cụng nghệ Marketing bỏn buụn tại Doanh nghiệp thương mại
I. Thương mại bỏn buụn và vai trũ Marketing trong doanh nghiệp thương mại bỏn buụn hàng hoỏ.
1. Thương mại bỏn buụn và sự cần thiết của kinh doanh bỏn buụn hàng hoỏ.
1.1. Khỏi niệm và bản chất của thương mại bỏn buụn.
Thương mại bỏn buụn là tất cả cỏc hoạt động liờn quan đến việc bỏn hàng hoỏ hay dịch vụ cho những người mua để bỏn lại hay sử dụng vào mục đớch kinh doanh. Nú loại trừ những người sản xuất và những người chủ trang trại bởi vỡ họ là những người đầu tiờn tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất và nú cũng loại trừ người bỏn lẻ.
Để hiểu được bản chất của thương mại bỏn buụn, người ta phõn biệt giữa bỏn buụn và bỏn lẻ:
- Thứ nhất, trong thương mại bỏn buụn người ta ớt quan tõm hơn đến vấn đề khuyến mại, đến bầu khụng khớ và địa điểm kinh doanh của mỡnh, bởi vỡ họ chủ yếu làm việc với những khỏch hàng chuyờn kinh doanh chứ khụng phải là người tiờu dựng cuối cựng.
- Thứ hai, khối lượng giao dịch thương mại bỏn buụn lớn hơn khối lượng giao dịch thương mại bỏn lẻ.
- Thứ ba, luật lệ và thuế chớnh phủ cú quy định khỏc nhau đối với thương mại bỏn buụn và thương mại bỏn lẻ.
1.2 Sự cần thiết của kinh doanh bỏn buụn hàng hoỏ.
Kinh doanh bỏn buụn hàng hoỏ là cầu nối giữa những nhà sản xuất với người tiờu dựng cuối cựng. Cú thể núi rằng kinh doanh bỏn buụn cũng là một trung gian thương mại hay là những nhà phõn phối hàng hoỏ.
Kinh doanh bỏn buụn hàng hoỏ cú vai trũ quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế, nú giỳp cho cỏc nhà sản xuất vừa và nhỏ với nguồn tài chớnh cú hạn khụng thể đủ để phỏt triển những tổ chức bỏn hàng trực tiếp.
Mặt khỏc, do trỡnh độ và tớnh chuyờn mụn hoỏ của cỏc nhà kinh doanh bỏn buụn hàng hoỏ cao hơn đối với cỏc doanh nghiệp sản xuất, vỡ vậy hiệu quả kinh doanh của cỏc nhà kinh doanh bỏn buụn sẽ chắc chắn cao hơn đối với cỏc doanh nghiệp sản xuất.
Những nhà kinh doanh bỏn buụn hàng hoỏ là những người cú trỡnh độ và tớnh chuyờn mụn hoỏ hơn so với những người sản xuất. Họ hiểu rừ về nhu cầu thị trường, từ đú họ mở rộng khả năng cung ứng hàng hoỏ.
Đối với những người kinh doanh bỏn lẻ thỡ họ thớch kinh doanh tổng hợp, họ muốn mua nhiều mặt hàng, chủng loại hàng từ một nhà kinh doanh bỏn buụn chứ khụng mua trực tiếp từ người sản xuất.
Đối với người sản xuất, nhờ cú những nhà kinh doanh bỏn buụn hàng hoỏ sẽ giỳp họ tập trung vào sản xuất và sản xuất ra những sản phẩm mà xó hội cần.
Từ những dẫn chứng trờn cú thể cho rằng kinh doanh bỏn buụn hàng hoỏ là rất cần thiết trong nền kinh tế núi chung và nền kinh tế thị trường núi riờng. Những nhà kinh doanh bỏn buụn hàng húa được cầu viện khi họ cú thể thực hiện cú hiệu quả hơn một hay nhiều chức năng sau đõy.
v Chức năng:
- Lưu kho: Người bỏn buụn bảo quản hàng hoỏ dự trữ vỡ vậy giảm được chi phớ lưu kho và rủi ro cho nhà cung ứng và khỏch hàng.
- Phõn cỏc lụ hàng lớn thành cỏc lụ hàng nhỏ: Người bỏn buụn tiết kiệm được chi phớ cho khỏch hàng trong quỏ trỡnh vận chuyển nhờ mua những lụ hàng lớn rồi phõn ra cỏc lụ nhỏ bỏn cho khỏch hàng.
- Vận chuyển: Người bỏn buụn đảm bảo giao hàng nhanh hơn cho người mua do tớnh chuyờn mụn hoỏ hay họ gần khỏch hàng hơn so với nhà sản xuất.
- Tài trợ: Người bỏn buụn tài trợ cho khỏch hàng của mỡnh khi bỏn chịu cho họ, đồng thời cung cấp vốn cho sản xuất (cung ứng) cho mỡnh khi đặt trước và thanh toỏn kịp thời hoỏ đơn.
- Gỏnh chịu rủi ro: người bỏn buụn sẽ gỏnh chịu một phần rủi ro khi tiếp nhận sử hữu hàng hoỏ và chịu cỏc chi phớ do lỗi thời, hư hỏng...
- Cung cấp thụng tin về thị trường: cung cấp cỏc thụng tin về thị trường cho khỏch hàng và người cung ứng hàng hoỏ về hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, về tớnh biến động về giỏ cả, về sản phẩm mới,. . .
- Dịch vụ quản lý-tư vấn: người bỏn buụn thường giỳp cỏc nhà kinh doanh thương mại bỏn lẻ hoàn thiện cỏc hoạt động kinh doanh bằng cỏch huấn luyện nhõn biờn bn hàng, giỳp bố trớ cỏc mặt bằng cửa hàng và tổ chức trưng bày mẫu cũng như tổ chức cỏc hệ thống thống kờ kế toỏn và quản lý dự trữ.
- Thu mua và hỡnh thành chủng loại hàng hoỏ: người kinh doanh bỏn buụn cú khả năng thu mua nhiều loại hàng hoỏ mà khỏch hàng cần nhờ đú mà khỏch hàng cú thể giảm được chi phớ về thời gian, tiền của, sức lực khi gom hàng.
- Bỏn hàng và kớch thớch tiờu thụ: người bỏn hàng cú một lực lượng bỏn hàng cú thể giỳp những người sản xuất vươn tới cỏc khỏc hàng nhỏ và ở xa với chi phớ tương đối thấp. Nhà kinh doanh bỏn buụn cú mối quan hệ rộng thường được khỏch hàng tin tưởng vào họ hơn với nhà sản xuất ở xa.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 451
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 26
⬇ Lượt tải: 2
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 512
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 97
👁 Lượt xem: 321
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 334
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 310
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 102
👁 Lượt xem: 273
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 90
👁 Lượt xem: 347
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 122
👁 Lượt xem: 739
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 122
👁 Lượt xem: 472
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 443
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 437
⬇ Lượt tải: 16