Mã tài liệu: 254473
Số trang: 70
Định dạng: rar
Dung lượng file: 340 Kb
Chuyên mục: Kinh tế quốc tế
CHƯƠNG I SỰ HÌNH THÀNH KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - AFTA
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Với truyền thống lịch sử lâu đời, Đông Nam Á đó cú những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Các nước trong khu vự có sự tương đồng cao trên nhiều lĩnh vực văn hóa - xó hội cũng như trỡnh độ phát triển kinh tế. Chính vỡ vậy, nhu cầu hợp tỏc, liờn kết cỏc nước trong khu vực luôn được đặt ra trong các thời điểm lịch sử. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thỡ nhu cầu liÊn kết giữa cỏc nước trong khu vực Đông Nam Á lại càng trở nên bức thiết điều này đó trở thành hiện thực với sự ra đời của Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN.
CHƯƠNG II NHỮNG KHÓ KHĂN THUẬN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CẮT GIẢM THUẾ QUAN HỘI NHẬP AFTA
1.1. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CEPT/AFTA
Trong tất các chương trình hợp tác kinh tế - thương mại của khối ASEAN thì Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective Preferetial Tariff - CEPT) đóng vai trò quan trọng nhất, nhằm biến ASEAN thành Khu vực mậu dịch tự do (ASEAN Free Trade Area - AFTA), nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa ASEAN trên thị trường quốc tế và tạo ra sức cuốn hút đối với đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy, tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ tư tại Xingapo, ngày 28/1/1992, nguyên thủ các nước ASEAN đã thông nhất thông qua CEPT và chương trình này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/1993, ban đầu dự định thực hiện trong 15 năm, nhưng trước tình hình thưong mại quốc tế có nhiều thay đổi, Hội nghị Bộ trưởng ASEAN tại Chiêng Mai (Thái Lan) diễn ra vào tháng 9/1993 đã quyết định rút ngắn thời gian thực hiện CEPT xuống còn 10 năm tức là đến năm 2003 và sau Hội nghị Thượng đỉnh lầu sáu tịa Hà Nội, mốc thời gian này được ấn định là 1/1/2002 cho ASEAN - 6. Các nội dung chủ yếu của CEPT về cơ bản bao gồm các nội dung sau:
CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CAM KẾT CẮT GẢM THUẾ QUAN TRONG KHUÔN KHỔ CEPT/AFTA
1.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA VIỆT NAM TRONG HỢP TÁC VÀ HỘI NHẬP VỚI ASEAN
Bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu 2001 – 2020, thế và lực của Việt Nam đã khác so với 10 năm trước đây. Đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất được cải thiện đáng kể, thị trường được mở rộng, đời sống của nhân dân được nâng cao. Với hội nhập vào ASEAN, chúng ta đã thay đổi được vị thế Việt Nam trong con mắt của cộng đồng quốc tế, tạo tiền để cho quá trình đàm phán gia nhập WTO (dự kiến vào năm 2006), nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào 2020. Để thực hiện đầy đủ quá trình hội nhập vào ASEAN và APEC trong thời gian tới, chúng ta cần có các định hướng đúng đắn, cụ thể nhằm đưa ra những giải pháp hợp lý và vạch ra một lộ trình tối ưu cho việc hợp tác và thực hiện các cam kết kinh tế – thương mại trong khuôn khổ ASEAN.
1.1.1. Triển vọng hợp tác kinh tế - thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những nội dung nêu trên, có thể nói triển vọng hợp tác kinh tế – thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN và APEC đang được mở rộng một cách khả quan. Tuy nhiên, nếu đặt mốc năm 2006 cho việc hội nhập hoàn toàn của Việt Nam và ASEAN và năm 2020 vào APEC thì triển vọng hợp tác đó có thể được quy tụ ở những nét chính sau.
Quy mô thương mại hàng hoá - dịch vụ giữa Việt Nam với các nước ASEAN và APEC ngày càng được mở rộng. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vẫn sẽ được coi là thị trường trọng điểm của Việt Nam trong 10 năm tới các đối tác truyền thống là các nước ASEAN, Trung Quốc (bao gồm Hồng Kông), Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc. ASEAN là một thị trường khá lớn và khi Việt Nam hoàn thành AFTA, hàng hoá của các nước ASEAN càng có điều kiện thuận lợi hơn trong việc xâm nhập vào thị trường Việt Nam trong khi khả năng xuất khaảu gạo, dầu thô sang khu vực này của Việt Nam sẽ giảm. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đối với các nước chủ chống trong APEC như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc sẽ gia tăng với một tốc độ nhanh chóng với các mặt hàng xuất của chúng ta sẽ là hải sản, nông sản, thực phẩm, cao su, than đá, giầy da . Và mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ thị trường này chủ yếu là phân bón, máy móc, thiết bị công nghiệp cao, chất dẻo nguyên liệu, linh kiện điện tử, tin họ
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 510
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 84
👁 Lượt xem: 547
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 453
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 466
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 44
👁 Lượt xem: 616
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 524
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 493
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 34
👁 Lượt xem: 384
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 234
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 361
⬇ Lượt tải: 16