Mã tài liệu: 39007
Số trang: 18
Định dạng: docx
Dung lượng file: 97 Kb
Chuyên mục: Kinh tế môi trường
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Sức khoẻ môi trường là tạo ra và duy trỡ một mụi trường trong lành, bền vững để nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Quá trỡnh cải thiện tỡnh trạng vệ sinh, chất lượng nước uống, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát bệnh tật và cải thiện điều kiện nhà ở là nhiệm vụ trung tâm của quá trỡnh thực hiện việc nõng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay cuộc sống của người dân trong thời kỳ đổi mới có nhiều thay đổi: việc đô thị hoá, tăng dân số, thay đổi lối sống, nạn phá rừng, tăng sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, dùng các hormon tăng trưởng trong chăn nuôi, sự phát triển công nghiệp và không kiểm soát được những chất thải công nghiệp…làm cho môi trường đang bị suy thoái. Trong những năm qua, thảm hoả thiên nhiên đó gõy nờn nhiều thiệt hại lớn ở nước ta. Những trường hợp bị nhiễm độc hoá chất, ngộ độc hoá chất bảo vệ thực vật, ngộ độc thực phẩm…vẫn xảy ra thường xuyên. Có nhiều chỉ thị và nghị quyết bàn về phương hướng phát triển bền vững, nghĩa là đảm bảo cho môi trường và môi trường trong sạch, giảm thiểu ô nhiễm, nhằm nâng cao sức khoẻ con người như Luật bảo vệ môi trường Việt Nam đó nờu.
1. Thông tin về vị trí địa lý, dân số, kinh tế, văn hoá – xó hội:
Phường Yên sở thuộc quận Hoàng Mai ở phía nam Thành phố Hà Nội. Là khu vực hiện có tốc độ đô thị hoá khá cao, địa hỡnh thấp trũng, cú nhiều ao hồ, mựa mưa hay bị ngập úng cục bộ. Mặt khác, trên đại bàn phường cũn cú hai con sụng Kim Ngưu và Tô Lịch dẫn nước thải của Thành phố chảy qua trước khi đổ ra Sông Hồng. Vỡ vậy, Phường Yên Sở được coi là khu vực trọng điểm về VSMT của Quận, nơi tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 744,36 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 350,21ha chiếm 47,05%. Phường có 2.756 hộ gia đỡnh, chia thành 26 tổ dõn phố. Là một địa bàn mới được chuyển từ xó thành phường vào năm 2006, nhưng cơ cấu ngành nghề chính của người dân địa phương vẫn là lao động nông nghiệp, chiếm 32.4% (Phụ lục 1). Nguồn sống chính của người dân địa phương phụ thuộc vào việc canh tác, nuôi trồng trên đất nông nghiệp. Nhưng hiện nay, do nhà nước thu hồi đất xây dựng một sô công trỡnh lớn như Hồ điều hoà nước thải của Thàn phố, Siêu thị Metro, Đường vành đai 3,… do tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, nên diện tích đất canh tác chỉ cũn 2047m2/người, giảm >800m2/người so với năm 1999. Năm 2006, thu nhập bỡnh quan đầu người đạt 3.900.000đ, toàn phường cũn 26 hộ nghốo (theo chuẩn mới) chiếm 0,94%
Năm 2006, tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ thương mại: 45.482 tỷ đồng đạt 101% so với kế hoạch năm đầu, tăng 6.8% so với cùng kỳ năm trước.
Công tác thực hiện dự toán thu- chi ngân sách năm 2006;
-Thu ngân sách: Thực hiện đến 31/12/2006: 4.309.192.578đ đạt 117%
- Chi Ngân sách: Thực hiện đến 31/12/2006: 2.494.371.153đ tại 77%
Dân số toàn phường tính đến 31/12/2006 là 11.781 người, trong đó:
- Dõn số Nam chiếm 52.9% 0-14 tuổi: 35.1%
- Dõn số Nữ chiếm 47.1% 15-64 tuổi 59.2%
>65 tuổi: 5.7%
- Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) : 3254.
- Tổng số nữ 15-49 cú chồng : 2219.
- Tổng số trẻ em <5 tuổi : 1027.
- Số trẻ sinh trong năm 2006 : 219 (18.7%)
Trong đó trẻ nam : 112 (51.1%0
nữ : 107 (48.8%)
Con thứ 3 trở lờn : 13 (5.9%)
- Tổng số người chết trong năm : 53.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 16
👁 Lượt xem: 2570
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 68
👁 Lượt xem: 484
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 496
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 592
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 532
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 487
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 499
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem