Mã tài liệu: 24054
Số trang: 94
Định dạng: docx
Dung lượng file: 1,845 Kb
Chuyên mục: Kinh tế môi trường
Lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai là một trong những lưu vực sông lớn của Việt nam. Lưu vực sông có diện tích khá rộng (37.885 km2) và liên quan đến nhiều địa phương. Chế độ dòng chảy ở lưu vực sông phụ thuộc nhiều vào chế độ mưa và chế độ triều từ biển Đông. Chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không gian và thời gian: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ít thì dòng chảy yếu. Khi có triều cường thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập vào đất liền và khi triều kém thì ngược lại. Khí hậu trong lưu vực có hai mùa chính (mùa mưa và mùa khô) nên chế độ dòng chảy ở lưu vực sông cũng hình thành tương ứng: chế độ dòng chảy mùa mưa, chế độ dòng chảy mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy giữa hai mùa rất tương phản nhau.
Về điều kiện tự nhiên, 11 tỉnh thuộc lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có diện tích hơn 5 triệu ha. Nền nhiệt độ trên lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai tương đối cao và ổn định. Lưu vực sông chịu ảnh hưởng chủ yếu của ba hệ thống hoàn lưu: gió mùa mùa đông, gió mùa mùa hè và gió tín phong xen kẽ vào các thời kỳ suy yếu của từng đợt gió mùa. Do đó hướng gió thịnh hành ở lưu vực sông thay đổi rõ rệt theo mùa. Sự biến đổi của độ ẩm phụ thuộc theo mùa, với độ ẩm tương đối trung bình năm từ 78% - 86%. Trong lưu vực sông có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến trung tuần tháng 11. Thời gian còn lại trong năm là của mùa khô. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực khá lớn, nhiều nơi đạt trên 2000mm, nhưng tập trung nhiều vào mùa mưa.
Về điều kiện kinh tế xã hội, dân số trên lưu vực có khoảng 16 triệu người với tỷ lệ dân số đô thị hóa bình quân toàn lưu vực khoảng 51%. Vùng hạ lưu của sông là vùng tập trung phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đô thị hóa mạnh nhất trong hệ thống các vùng kinh tế lớn của Việt Nam mà trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Như vậy sông Sài Gòn – Đồng Nai giữ vai trò đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội của 11 tỉnh, thành phố có liên quan đến lưu vực. Hệ thống này vừa là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và các hoạt động kinh tế trên lưu vực, đồng thời là môi trường tiếp nhận và vận chuyển các nguồn đổ thải trên lưu vực. Trên lưu vực sông đang diễn ra mâu thuẫn hết sức gay gắt giữa các mục tiêu khai thác, sử dụng nguồn nước để phát triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu quản lý, bảo vệ nguồn nước để sử dụng lâu bền.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 7
👁 Lượt xem: 357
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 794
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 544
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 8
👁 Lượt xem: 582
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 683
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 202
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 364
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 33
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 63
👁 Lượt xem: 617
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 87
👁 Lượt xem: 755
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 94
👁 Lượt xem: 1728
⬇ Lượt tải: 19