Mã tài liệu: 37566
Số trang: 101
Định dạng: docx
Dung lượng file: 706 Kb
Chuyên mục: Kinh tế môi trường
Việt Nam có nhiều sông núi cao có độ dốc lớn. Rừng đầu nguồn đang bị suy giảm, nhân dân vùng đầu nguồn phần lớn là người nghèo. Việt Nam thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt. Điển hình, 5 trận bão dồn dập đổ bộ vào các tỉnh miền Trung trong tháng 11/2007; hoặc những ngày nóng nắng kéo dài đầu tháng 7/2007 nhiệt độ 42 độ C, ngoài trời 45 độ C ở Nghệ An, Hà Tĩnh, làm nhiều người ốm đến mức bệnh viện không còn đủ chỗ chứa. Điều đặc biệt là, thiên tai xảy ra hàng năm ngày càng có tần suất nhiều hơn, quy mô và cường độ ngày càng lớn hơn. Theo tính toán của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân thiên tai của VN làm chết và mất tích 750 người hàng năm, và thiệt hại 1,5% GDP hàng năm (Nguồn:Vnexpress – Newsdaily 1/10/2007). Hơn nữa, việc quản lý lưu vực sông nước ta còn nhiều bất cập, cần được điều chỉnh.
Trong khi đó, Chi trả dịch vụ môi trường (PES) đã áp dụng khá thành công ở nhiều nước trên thế giới trong việc tạo thêm nguồn tài chính hỗ trợ bền vững bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện đời sống cho nhân dân địa phương. PES nổi lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ lợi ích cho cộng đồng và toàn xã hội. Vì vậy, việc nguyên cứu, thực hiện chính sách PES ở Việt nam là rất cần thiết và cấp bách, nhằm tạo thêm nguồn tài chính hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần thúc đẩy kinh tế hóa tài nguyên và môi trường.
Hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi trường và các ứng dụng của nó đã và đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu môi trường, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách trong toàn khu vực Đông
Nam Á. Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có một diễn đàn cũng như sự thống nhất chung về cách hiểu PES tại Việt Nam. PES còn khá mới và đang trong giai đoạn thí điểm, xây dựng cơ chế, mô hình chi trả, hoàn thiện khung pháp lý. Hơn nữa, với việc thực tập ở Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng – thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi cũng có cơ hội tiếp cận, tìm hiểu sâu hơn về Chi trả dịch vụ môi trường.
Cấu trúc chuyên đề được chia thành 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. Trong đó, phần nội dung được chia thành 4 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về chi trả dịch vụ môi trường.
Chương II: Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường tại một số nước trên Thế giới.
Chương III: Chi trả môi trường tại Việt Nam.
Chương IV: Bài học kinh nghiệm và một số giải pháp cho việc áp dụng chi trả môi trường tại Việt nam
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 99
👁 Lượt xem: 732
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 99
👁 Lượt xem: 351
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 500
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 700
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 470
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 528
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 579
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 101
👁 Lượt xem: 666
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 484
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 377
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 572
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 101
👁 Lượt xem: 1166
⬇ Lượt tải: 19