Mã tài liệu: 290856
Số trang: 61
Định dạng: zip
Dung lượng file: 481 Kb
Chuyên mục: Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN PHƯƠNG NHUNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH tập đoàn Phương Nhung, trụ sở chính : số 12, tổ 34, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, tiền thân là công ty TNHH Phương Nhung, được thành lập từ năm 1997 theo giấy Chứng nhận kinh doanh số 043352 cấp bởi Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội ngày 02\07\1997, vốn điều lệ 1.600.000.000(VNĐ). Đến nay, Tập đoàn Phương Nhung (Phuong Nhung Group - PNG) đã trở thành một mô hình kinh doanh và phân phối hàng tiêu dùng hàng đầu tại Việt Nam. Với gần 600 nhân viên, Tập đoàn Phương Nhung đã xây dựng được mạng lưới phân phối bán sỉ rộng khắp trên phạm vi cả nước. Hiện nay, Tập đoàn Phương Nhung có gần 20 đơn vị trực thuộc gồm các công ty thành viên, trung tâm phân phối và trung tâm kho vận trên toàn quốc. Với định hướng chiến lược đúng đắn, Tập đoàn Phương Nhung đã và đang đạt tốc độ tăng trưởng liên tục đạt trên 25%/ năm.
Tập đoàn Phương Nhung đã áp dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp, các phần mềm quản trị hiện đại cùng đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Đến nay, Tập đoàn Phương Nhung vẫn tiếp tục khẳng định vị trí hàng đầu trong hoạt động kinh doanh và phân phối hàng tiêu dùng, cũng như xây dựng hệ thống kho vận, các trung tâm phân phối bán sỉ.
Bên cạnh đó, Tập đoàn Phương Nhung cũng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh bằng việc đầu tư trong lĩnh vực bán lẻ, bất động sản, tài chính… nhằm phát huy tối đa lợi thế về nguồn lực tài chính và con người, tạo nền tảng vững chắc giúp Tập đoàn Phương Nhung nhanh chóng bứt phá trong giai đoạn mới.
tác trong và ngoài nước bình chọn.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh Sau hơn 10 năm hoạt động kinh doanh, trải qua nhiều thăng trầm và biến động nhưng với đường lối phát triển đúng đắn, sự đoàn kết một lòng cộng với những nỗ lực không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên, PNG đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên cả hai phương diện kinh tế và xã hội. Đơn vị nhiều lần được nhận bằng khen các cấp, và luôn được vinh danh là đơn vị dẫn đầu về doanh số do các đối doanh
1.2.1 Đặc điểm lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh doanh
* Ngành nghề kinh doanh chính : Kinh doanh thương mại.
Doanh nghiệp hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán trong và ngoài lãnh thổ quốc gia. Các lĩnh vực mà công ty đang thực hiện kinh doanh là :
1/Phân phối và bán sỉ: Tiếp thị và phân phối bán sỉ hàng hóa chất lượng cao của các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài tới mạng lưới khách hàng trên khắp lãnh thổ Việt Nam.
Các sản phẩm hàng hóa của công ty chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu, được chia thành các nhóm hàng hóa như sau :
· Nhóm thực phẩm : sữa Growell, hạt nêm Knorr, nước khoáng Lavie, Yomost, Nescafe, Lipton...
· Nhóm hóa mỹ phẩm : Live Gain, Lux, Sunsilk, Omo, Sunlight,…
· Nhóm khác : Castrol, SuperMax,…
Trên cơ sở định hình các mặt hàng chiến lược, công ty tạo mốt quan hệ tốt đẹp với các đối tác kinh doanh : L’Oreal , Unilever, Castrol, Kinh Đô, Nestle, Dutch Lady…
2/Hậu cần:
· Kinh doanh kho vận, đầu tư xây dựng và kinh doanh các dịch vụ hậu cần, kho vận.
· Nghiên cứu thị trường, tư vấn giải pháp tổng thể về phân phối và hậu cần
3/Đầu tư:
· Liên doanh liên kết xây dựng hệ thống phân phối, hệ thống kho vận.
· Tài chính và bất động sản.
Tập đoàn Phương Nhung có mạng lưới khách hàng rộng khắp toàn quốc với đại lý các cấp bao gồm các nhà phân phối phụ, các đại lý bán sỉ, cửa hàng trọng điểm, các siêu thị, các đại lý bán lẻ và hàng ngàn khách hàng trực tiếp như nhà hàng, khách sạn, cơ quan, người tiêu dùng... PNG cũng đang duy trì mối quan hệ tốt đẹp với đối tác trong và ngoài nước. Các thị trường chủ yếu của PNG là : Hà Nội, Lao Cai, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình Dương, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bà Rịa Vũng Tàu. Với mạng lưới nhân viên rộng khắp cả nước, PNG đã nhanh chóng nắm giữ được những thông tin chính xác về thị trường, từ đó hoạch định ra những chính sách kịp thời và hiệu quả qua đó có được những kết quả kinh doanh tốt nhất.
CHƯƠNG III :
ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN PHƯƠNG NHUNG
3.1 Ưu điểm :
Tuy quá trình thành lập và hoạt động kinh doanh chưa lâu nhưng công ty TNHH tập đoàn Phương Nhung đã không ngừng học hỏi sáng tạo và dần tự khẳng định được uy tín của mình trên thị trường. Thành công này thể hiện công tác tổ chức quản lý của công ty rất khoa học và hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Để có được nhứng thành tựu như ngày hôm nay, đòi hỏi phải có sự cố gắng tích cực không ngừng của Ban Giám đốc cũng như tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biết là những đóng góp to lớn của bộ phận kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Bộ máy kế toán được thiết kế nhằm thực hiện chức năng kiểm tra giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có sự phân công phân nhiệm chức năng giữa các phần hành kế toán khác nhau. Bộ máy kế toán đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong việc tham mưu cho các nhà quản lý trong việc ra các quyết định kinh tế. Với mô hình tổ chức này, năng lực của kế toán viên được khai thác một cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc tiêu hao công sức. Công ty đã vận dụng kịp thời hệ thống tài khoản trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 26/03/2006 của Bộ tài chính tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc hạch toán kế toán và kiểm tra, kiểm soát.
Phòng Kế toán – Tài vụ được trang bị hệ thống máy móc hiện đại giúp nâng cao hiệu quả làm việc. Việc sớm áp dụng phần mềm kế toán đã đẩy nhanh tốc độ công việc, giảm thiểu đến mức tối đa sự lãng phí thời gian và nguồn nhân lực. Sổ sách kế toán được bày trí theo hệ thống giúp việc theo dõi, đối chiếu số liệu chính xác và thuận tiện. Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký chung nên đã tận dụng được ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, dễ ghi chép, dễ hiểu, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát. Sổ sách kế toán dược tập hợp và và hạch toán rõ ràng cho từng loại sản phẩm, từng kì kế toán tạo điều kiện cho việc theo dõi và quản lý.
Công ty có bộ máy quản lý với đa sô là các cán bộ trẻ năng động, linh hoạt và nhiệt tình với công việc, bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm đã có thâm niên hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Chính sự kết hợp hài hòa này tạo nên sức mạnh nội lực mạnh mẽ giúp công ty ngày càng phát triển vững chăc hơn.
3.2 Những hạn chế còn tồn tại
Thứ nhất, nhìn chung chứng từ lưu chuyển trong công ty còn chậm làm ảnh hưởng đến tốc độ của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Việc chứng từ lưu chuyển chậm như trên là do nhiều nguyên nhân :
Trước hết là do trình độ lao động kế toán là chưa dồng đều. Quan niệm về việc luân chuyển chứng từ bị coi nhẹ và không được tập trung đẩy nhanh chứng từ vào lưu chuyển.
Tiếp đó, mô hình bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc ghi sổ (thậm chí cả việc hạch toán ban đầu cho một số hoạt động ) lập báo cáo kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ. Do đặc điểm về không gian và địa lý của các đơn vị trực thuộc nên việc báo sổ tiến hành chưa đồng bộ dẫn đến tình trạng một số đơn vị hoàn thành đúng hạn nhưng số khác thì chưa. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tổng hợp số liệu của phòng kế toán trung tâm.
Chứng từ luân chuyển chậm làm cho khối lượng công tác kế toán dồn vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm, khiến cho việc theo dõi và phản ánh vào sổ sách không cập nhật, không chính xác, không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời.
Thứ hai, việc xác định giá hàng hóa tiêu thụ thực hiện theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ, cách tính này có ưu điểm là đơn giản, tốn ít công sức. Tuy nhiên, việc xác định giá chỉ sau khi kết thúc kỳ hạch toán( tháng, quý ) nên ảnh hưởng đến công tác quyết toán giá vốn hàng bán và doanh thu hoạt động kinh doanh.
Cuối cùng, hiện nay, công tác kế toán quản trị của công ty đã được chú trọng tuy vậy vẫn còn nhiều hạn chế do bộ máy kế toán tổ chức tương đối mỏng, chưa có bộ phận chuyên môn về công tác này. Điều này đã gây khó khăn cho việc theo dõi, nắm bắt thông tin kế toán để đưa ra các quyết định kịp thời và hiệu quả của nhà quản lý.
3.3 Một số kiên nghị hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty TNHH tập đoàn Phương Nhung
Trên cơ sở phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, qua việc thực tế hoạt động tổ chức kế toán tại công ty, tôi xin đưa ra một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện sau :
Doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho bộ máy kế toán. Việc cập nhật nhanh chóng và ứng dụng nhạy bén các thông tin kế toán là một công việc hết sức cần thiết vì vậy doanh nghiệp cần có những giải pháp nâng cao hơn nữa về nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ kế toán viên.
Tiến hành phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, đây là một bộ phận của kế toán quản trị doanh nghiệp, việc này giúp các nhà quản trị sẽ nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận, từ đó chủ động đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Việc luân chuyển chứng từ chậm là vấn đề còn tồn tại mà hiện nay vẫn chưa có giải pháp triệt để. Công ty cần có những quy chế cụ thể về việc nộp sổ đối với những đơn vị thành viên. Đối với những đơn vị trong phạm vi thành phố Hà Nội thì định kì khoản 5 ngày tập hợp chứng từ một lần nộp cho phòng kế toán của Công ty. Với những đơn vị ở xa có thể tập hợp chứng từ theo tháng (ít nhất là một tháng một lần vào đầu tháng để tiện cho việc hạch toán của phòng Tài vụ ). Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các nhân viên kế toán đồng thời xây dựng chế độ thưởng phạt công bằng, hợp lý. Có như vậy, tình trạng luân chuyển chứng từ chậm sẽ sớm được giải quyết.
Mạng lưới tiêu thụ hàng hóa trên cả nước của công ty rộng khắp, bên cạnh những khách hàng thường xuyên. Công ty luôn mở rộng quan hệ kinh doanh tới những khách hàng mới. Do đó, việc dự trữ hàng hóa song chưa tiêu thụ ngay trong kỳ khiến lợi nhuận ròng của công ty bị ảnh hưởng. Vì thế, để có thể giảm thiểu thiệt hại xuống mức thấp nhất, công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Về mặt kinh tế, cũng như tài chính, Quỹ dự phòng cho phép Công ty luôn thực hiên được nguyên tăc hạch toán tài sản theo chi phí gốc lại vừa có thể ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình. Mặt khác, quỹ dự phòng còn tạo lập cho công ty một quỹ tiền tệ đủ mạnh để khắc phục trước các thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh và được nhìn nhận như một đối sách tài chính cần thiết để duy trì hoạt động của Công ty.
Trên đây là một số nhận xét và ý kiến đóng góp của tôi về công tác hạch toán tại công ty TNHH tập đoàn Phương Nhung. Mặc dù còn nhiều thiếu xót xong tôi rất mong được đóng góp một phần vào công tác hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty, thúc đẩy tăng cường chức năng kế toán giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 601
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 137
👁 Lượt xem: 320
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 134
👁 Lượt xem: 419
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 343
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 285
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 250
⬇ Lượt tải: 7
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 333
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 48
👁 Lượt xem: 290
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 213
⬇ Lượt tải: 3
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 240
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 419
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 377
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 379
⬇ Lượt tải: 16