Mã tài liệu: 299720
Số trang: 26
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 2,609 Kb
Chuyên mục: Hóa học
TÓM TẮT
Mở đầu: Dây Khai (Coptosapelta tomentosa (Blume) Vahl. ex Heyne var. dongnaiensis (Pit.) Phamh.) họ Rubiaceae là cây thuốc dây tộc của đồng bào Re được sử dụng từ rất lâu với các tác dụng đáng chú ý như trị thấp khớp, rửa vết thương phần mềm tránh nhiễm trùng và sử dụng như thuốc bổ. Những nghiên cứu trước đây về tác dụng sinh học của Dây Khai cho thấy phân đoạn saponin ở rễ Khai có tác dụng kháng viêm mạnh.
Mục tiêu: Đề tài tiếp tục nghiên cứu về tác dụng kháng viêm của các phân đoạn từ thân Khai, phân tách chất tinh khiết từ phân đoạn có tác dụng kháng viêm mạnh để tiếp tục cho những thử nghiệm dược lí tiếp theo.
Phương pháp: Mô hình gây phù chân chuột với chất carrageenin được sử dụng khảo sát tác dụng kháng viêm của các phân đoạn từ dây Khai. Phân đoạn có hoạt tính kháng viêm mạnh nhất được tách thành các phân đoạn đơn giản bằng các phương pháp thường quy của phòng thí nghiệm như phân bố lỏng lỏng, sắc kí cột ….Từ các phân đoạn đơn giản, các chất tinh khiết được phânlập bằng sắc kí cột với pha tĩnh silica gel và Sephadex. Cấu trúc của chất phânlập được xác định bằng phổ MS và NMR.
Kết quả: Cao cồn toàn phần của thân Khai thể hiện hoạt tính kháng viêm có ý nghĩa thống kê ở liều 8g dược liệu/kg. Cao cồn được phân tách thành 5 phân đoạn bằng phương pháp phân bố lỏng lỏng với các dung môi petroleum ether, benzen, ethyl acetat, n-butanol. Các phân đoạn được thử hoạt tính kháng viêm với liều qui theo liều 8g dược liệu/kg thể trọng chuột dựa trên hiệu suất chiết cao. Cao EtOAc thể hiện hoạt tính kháng viêm mạnh nhất. Từ phân đoạn này, các phương pháp sắc kí cột bằng silica gel và Sephadex LH 20 được sử dụng, đã phân lập được 4 chất là 3-O-β-D- glucopyranosyl sitosterol; 3-O-[β-D- glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranosyl]-quinovic; 3-O-[β-D- glucopyranosyl-(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl]- quinovic acid, 3-O-[β-D- glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranosyl-] quinovic acid 28- β-D- glucopyranosyl ester.
Kết luận: Đề tài nghiên cứu thành phần hóa học của dây Khai theo định hướng tác dụng kháng viêm đã phân lập được 4 hợp chất glycosid từ phân đoạn có tác dụng kháng viêm mạnh nhất. Đây là lần đầu tiên các hợp chất này được phân lập từ dây Khai. Đề tài tạo cơ sở và tiền đề cho việc nghiên cứu ứng dụng dây Khai thành dạng chế phẩm kháng viêm hiệu quả, an toàn trong tương lai.
Từ khóa: Coptosapelta tomentosa, Rubiaceae, saponin triterpen, acid quinovic, kháng viêm
ABSTRACT
STUDY CHEMICAL CONSTITUENTS IN ANTI INFLAMMATORY EXTRACTS OF COPTOSAPELTA TOMENTOSA
Tran Thi Van Anh, Tran Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 116–122
-Trần Thị Vân Anh (BCV), ThS., Bộ môn Dược liệu,Khoa Dược ĐH YDược TpHCM,
Đt: 0918852989
-Trần Hùng, PGS.TS, Bộ môn Dược liệu, KhoaDược, ĐH Y DượcTpHCM
Background: “Day Khai” Coptosapelta tomentosa (Blume) Vahl. ex Heyne var. dongnaiensis (Pit.) Phamh. Rubiaceae, an ethnomedicine of Re minority in central Vietnam, has long been used for treatment of rheumatism, for washing wounds to avoid infection or as a tonic. The previous results of bioactivity investigation revealed that saponin extract of the root possessed a strong anti- inflammatory activity.
Objective: The aim of this study was investigation of the inflammatory activity of fractions from “Day Khai” and isolation of the principal components from the active fractions for further pharmacological studies.
Methods: Carrageenin-induced paw oedema model was used for estimation of inflammatory activity of fractions. From the most active fraction, chemical constituents were chemically investigated to find out the main class of
compounds for isolation work. Extraction, fractionation and isolation were carried out as common phytochemical methods. Structures of isolated compounds were deduced by means of MS and NMR spectroscopy.
Results: The crude ethanol extract of the stems of Coptosapelta tomentosa presented anti-inflammatory activity at dose 1 g/kg. Among five fractions, which were partioned from ethanol extract by solvent-solvent distribution, EtOAc fraction possessed higher levels of activity. From this fraction, four compounds were isolated by column chromatography on silica gel and Sephadex LH 20. Their structures were identified as 3-O-β-D- glucopyranosyl sitosterol; 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranosyl]-quinovic;
3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl]-quinovic acid, 3-O- [β-D-glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranosyl-] quinovic acid 28- β-D- glucopyranosyl ester.
Conclusion: Bioassay-directed fractionation using the carrageenin induced edema in the rat paw, follow by chromatographic isolation has led to the isolation of four glycosides from the most active fraction of the Coptosapelta tomentosa stems. This is the first time these compounds are reported as the constituents of Coptosapelta tomentosa. This study is also the premise for developing new anti inflammatory product in the future.
Keywords: Coptosapelta tomentosa, Rubiaceae, saponin, quinovic acid, isolation, anti-inflammatory
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các thuốc có nguồn gốc từ dược thảo ngày càng được ưa chuộng và sử dụng phổ biến trên thế giới. Theo xu hướng đó, nhiều cây thuốc dân gian đang được chú ý nghiên cứu để có cơ sở khoa học cho việc sử dụng phổ biến và lâu dài.
“Dây Khai” (Coptosapelta tomentosa (Blume) Vahl. ex Heyne var. dongnaiensis (Pit.) Phamh.) là một cây thuốc của đồng bào dân tộc Re ở miền Nam Trung bộ. Theo kinh nghiệm dân gian, rễ Khai dùng để rửa các vết thương phần mềm tránh nhiễm trùng, mau lên da non, đặc biệt tác dụng rất tốt khi sử dụng trị thấp khớp hay đau nhức (4,5). Các nghiên cứu về hóa học cũng như tác dụng sinh học dây Khai cũng đã được tiến hành và xác định thành phần hóa học có tác dụng kháng viêm là saponin(2). Với mục đích nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học cũng như tác dụng dược lí của dược liệu này tạo cơ sở cho việc phát triển cây thuốc dân tộc trong tương lai, đề tài tiến hành khảo sát thành phần hóa học của thân Khai theo định hướng tác dụng kháng viêm.
NGUYÊN LIỆU-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Nguyên liệu gồm thân và rễ Khai thu hái bởi người dân địa phương tại núi Yang lố, huyện Khánh vĩnh, Khánh hòa (10/2007). Mẫu được định danh và lưu tại bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, ĐH Y Dược TPHCM.
Phương pháp
Thử hoạt tính kháng viêm: Theo mô hình gây phù chân chuột bằngcarrageenin (Bộ môn Dược lí, ĐH Y Dược TPHCM).
Chuột được gây phù bàn chân trái bằng carrageenin 1%. Trước và sau 3 giờ gây phù, chân chuột được đo độ phù bằng máy Plethysmosmeter, chuột có độ phù >50% được chọn chia lô thí nghiệm.
Các đợt thử nghiệm luôn có lô trắng (uống nước cất), lô chứng (uống diclofenac liều 10 mg/kg), các lô thử (uống cao chiết). Theo dõi và so sánh độ sưng phù chân chuột của các lô thử nghiệm và lô chứng trong 6 ngày.
Phương pháp chiết xuất và phân lập chất: Dược liệu chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt với cồn 96%. Phân tách các phân đoạn chiết bằng phân bố lỏng lỏng.
Phân tách các chất bằng kĩ thuật sắc kí cột chân không, sắc kí cột cổ điển, sắc
kí rây phân tử và phương pháp kết tinh lại.
Xác định cấu trúc: Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được xác định bằng phổ MS thực hiện trên máy Quattro Micro API và các kỹ thuật phổ NMR với máy Bruker Avance 500 sử dụng TMS (tetramethylsilan) làm chất chuẩn nội.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 568
⬇ Lượt tải: 16